VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG

CỔNG THÔNG TIN KINH TẾ VIỆT NAM

Số liệu thống kê

Chỉ số giá tiêu dùng, Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10 năm 2022

15/11/2022 - 147 Lượt xem

 

Giá thuê nhà tăng trở lại do nhu cầu của người dân tăng cao, một số địa phương tăng học phí năm học mới 2022-2023 đã làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2022 tăng 0,15% so với tháng trước. So với tháng 12/2021 CPI tháng Mười tăng 4,16% và so với cùng kỳ năm trước tăng 4,3%.

Bình quân 10 tháng năm 2022, CPI tăng 2,89% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 2,14%.

I. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 10/2022

So với tháng trước, CPI tháng 10/2022 tăng 0,15% (khu vực thành thị tăng 0,24%; khu vực nông thôn tăng 0,04%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 9 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước; 02 nhóm hàng giảm giá.

Diễn biến giá tiêu dùng tháng 10/2022 so với tháng trước của một số nhóm hàng chính như sau:

1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+0,13%)

Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 10/2022 tăng 0,13% so với tháng trước, tác động làm CPI chung tăng 0,04 điểm phần trăm, trong đó lương thực tăng 0,13%, tác động tăng 0,005 điểm phần trăm; thực phẩm tăng 0,1%, tác động tăng 0,02 điểm phần trăm; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,21%, tác động tăng 0,02 điểm phần trăm.

1.1. Lương thực (+0,13%)

Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 10/2022 tăng 0,13% so với tháng trước, chủ yếu do giá mỳ sợi, mỳ, phở, cháo ăn liền tăng 0,34%; bột mỳ tăng 0,26%; bột ngô tăng 0,88%; ngô tăng 1,01%; miến tăng 0,2%; bánh mỳ tăng 0,74%; ngũ cốc ăn liền tăng 0,32% do giá nguyên liệu đầu vào tăng. Riêng chỉ số giá nhóm gạo giảm 0,02%, trong đó gạo tẻ thường tăng 0,01%; gạo tẻ ngon giảm 0,08% và gạo nếp giảm 0,11% do các địa phương đã thu hoạch xong vụ lúa hè thu nên nguồn cung dồi dào.

Trong tháng, giá gạo tẻ thường dao động từ 12.500-15.000 đồng/kg; giá gạo Bắc Hương từ 18.000-21.000 đồng/kg; giá gạo tẻ ngon Nàng Thơm chợ Đào từ 19.000-21.000 đồng/kg; giá gạo nếp từ 25.000-36.000 đồng/kg.

1.2. Thực phẩm (+0,1%)

Giá thực phẩm tháng 10/2022 tăng 0,1% so với tháng trước, nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 5, áp thấp nhiệt đới kết hợp với không khí lạnh gây mưa to tại nhiều địa phương làm ngập úng nhiều diện tích cây trồng và gây khó khăn cho hoạt động khai thác thủy sản biển. Một số mặt hàng tăng giá như sau:

– Giá thủy hải sản tươi sống tăng 0,31% so với tháng trước do sản lượng khai thác giảm vì ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới nên ngư dân hạn chế ra khơi, trong đó giá cá tăng 0,36%; giá tôm tăng 0,35%; thủy hải sản tươi sống khác tăng 0,01%. Theo đó, giá thủy sản chế biến tháng Mười tăng 0,16% so với tháng Chín.

– Giá rau tươi, khô và chế biến tăng 2,22% so với tháng trước, chủ yếu do mưa bão ảnh hưởng đến thu hoạch rau. Trong đó, giá cà chua tăng 7,21%; su hào tăng 1,44%; rau muống tăng 3,71%; rau dạng quả, củ tăng 2,64%; rau gia vị tươi, khô tăng 1,95%.

– Bên cạnh đó, giá nước mắm, nước chấm tăng 0,32% so với tháng trước; sữa, bơ, pho mát tăng 0,32%; đường, mật tăng 0,26%; bánh, mứt, kẹo tăng 0,12%; chè, cà phê, ca cao tăng 0,26% do giá nguyên vật liệu tăng.

Ở chiều ngược lại, có một số mặt hàng giảm giá:

– Giá thịt lợn giảm 1,41% so với tháng trước do nguồn cung dồi dào, làm CPI chung giảm 0,05 điểm phần trăm. Tính đến ngày 25/10/2022, giá thịt lợn hơi cả nước dao động khoảng 53.000-61.000 đồng/kg. Theo đó, giá thịt chế biến giảm 0,26% so với tháng trước, trong đó thịt quay, giò chả giảm 0,3%.

– Giá thịt gia cầm giảm 0,21% so với tháng trước, trong đó giá thịt gà giảm 0,23%; thịt gia cầm khác giảm 0,14%; thịt gia cầm đông lạnh giảm 0,21%. Bên cạnh đó, giá trứng các loại cũng giảm 0,09% so với tháng trước.

– Giá dầu mỡ ăn và chất béo giảm 0,26% so với tháng trước, trong đó giá dầu thực vật giảm 0,02%; giá mỡ động vật giảm 1,22%.

1.3. Ăn uống ngoài gia đình (+0,21%)

Giá dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tháng 10/2022 tăng 0,21% so với tháng trước do giá nguyên liệu chế biến cao. Trong đó, chỉ số giá ăn ngoài gia đình tăng 0,15% so với tháng trước; uống ngoài gia đình tăng 0,29% và đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,54%.

2. Đồ uống và thuốc lá (+0,34%)

Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 10/2022 tăng 0,34% so với tháng trước do giá nguyên liệu sản xuất đồ uống và tỷ giá đô la Mỹ tăng cao. Cụ thể, giá nước khoáng tăng 0,44% so với tháng trước; giá nước giải khát có ga tăng 0,48%; nước uống tăng lực đóng chai tăng 0,25%; rượu bia tăng 0,44% và thuốc hút tăng 0,2%.

3. May mặc, mũ nón, giày dép (+0,2%)

Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 10/2022 tăng 0,2% so với tháng trước do giá nguyên phụ liệu sản xuất, chi phí nhân công và nhu cầu mua sắm quần áo mùa đông tăng. Trong đó, giá vải tăng 0,13%; quần áo may sẵn tăng 0,23%; mũ nón tăng 0,2%; giày dép tăng 0,16%; dịch vụ may mặc tăng 0,26%; dịch vụ sửa chữa giày dép tăng 1,05%.

4. Nhà ở và vật liệu xây dựng (+0,69%)

Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 10/2022 tăng 0,69% so với tháng trước làm CPI chung tăng 0,13 điểm phần trăm do các nguyên nhân chủ yếu sau:

– Giá tiền thuê nhà ở tăng 8,85% do sinh viên bắt đầu đi học nên nhu cầu thuê nhà tăng cao.

– Giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,49% do công sơn tường, lát gạch, xây tường, công lao động phổ thông tăng và nhu cầu xây dựng tăng cao.

– Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,08% do giá xi măng, gạch xây, gạch bê tông, tấm lợp, sơn tường tăng theo giá nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất.

Bên cạnh đó, một số mặt hàng trong tháng có giá giảm so với tháng trước:

– Giá điện sinh hoạt tháng Mười giảm 0,4% so với tháng trước[1]; giá nước sinh hoạt giảm 0,11% do nhu cầu sử dụng giảm.

– Giá gas giảm 3,95% so với tháng trước do từ ngày 01/10/2022, giá gas trong nước điều chỉnh giảm 18.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới giảm 65 USD/tấn (từ mức 640 USD/tấn xuống mức 575 USD/tấn).

– Giá dầu hỏa giảm 5,07% so với tháng trước[2] do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giá ngày 03/10/2022, 11/10/2022 và 21/10/2022.

5. Thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,12%)

Chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tháng 10/2022 tăng 0,12% so với tháng trước, tập trung chủ yếu ở các mặt hàng như: Giá đèn điện thắp sáng và đồ dùng bằng kim loại cùng tăng 0,34%; máy đánh trứng tăng 0,28%; máy vi tính và phụ kiện tăng 0,25%; xà phòng và chất tẩy rửa tăng 0,2%; giường, tủ, bàn ghế tăng 0,18%; bếp gas tăng 0,13%… Ở chiều ngược lại, giá máy xay sinh tố, ép hoa quả giảm 1,09% so với tháng trước; bàn là điện giảm 1,74%; trang thiết bị nhà bếp giảm 1,86%.

6. Giao thông (-2,17%)

Chỉ số giá nhóm giao thông tháng 10/2022 giảm 2,17% so với tháng trước làm CPI chung giảm 0,21 điểm phần trăm, chủ yếu do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước vào ngày 03/10/2022, 11/10/2022 và 21/10/2022 làm cho giá xăng giảm 5,99% so với tháng trước; giá dầu diezen giảm 0,6%[3].

Ở chiều ngược lại, giá xe máy; phụ tùng ô tô; lốp, săm xe máy; lốp, săm xe đạp tiếp tục tăng lần lượt là 0,31%; 0,15%; 0,28%; 0,73% do nhu cầu tăng và nguồn cung hạn chế.

7. Giáo dục (+2,35%)

Chỉ số giá nhóm giáo dục tháng 10/2022 tăng 2,35% so với tháng trước, trong đó dịch vụ giáo dục tăng 2,64%[4] do một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tăng học phí theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về việc quy định mức thu học phí, các khoản thu dịch vụ phục vụ và hỗ trợ hoạt động giáo dục từ năm học 2022-2023 trở đi tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn. Ngoài ra, một số cơ sở giáo dục ngoài công lập phải tự chủ về kinh phí điều chỉnh mức tăng học phí phù hợp với quy định. Bên cạnh đó, vào năm học mới nên nhu cầu mua sắm sách vở và các dụng cụ học tập tăng. Giá sách giáo khoa tăng 0,29%; giá vở, giấy viết các loại tăng 0,09%; bút viết các loại tăng 0,18% so với tháng trước.

8. Hàng hóa và dịch vụ khác (+0,23%)

Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tháng 10/2022 tăng 0,23% so với tháng trước, tập trung chủ yếu ở mặt hàng đồ trang sức tăng 0,46%; cắt tóc gội đầu tăng 0,61%; dịch vụ chăm sóc người già tăng 0,69%; máy dùng điện cho chăm sóc cá nhân tăng 0,32%.

9. Chỉ số giá vàng (+0,5%)

Giá vàng trong nước biến động trái chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 25/10/2022, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.766,26 USD/ounce, giảm 0,66% so với tháng 9/2022. Giá vàng thế giới giảm khi các nhà đầu tư lo ngại Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ tăng lãi suất thêm 75 điểm cơ bản tại hai cuộc họp vào tháng 11 và tháng 12 năm nay khiến đồng USD có thể tăng giá mạnh so với các đồng tiền khác, kéo theo đà tăng lợi suất trái phiếu Mỹ và giá vàng thế giới có thể rơi vào thế bất lợi. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 10/2022 tăng 0,5% so với tháng trước; tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2021; bình quân 10 tháng năm 2022 tăng 6,08%.

10. Chỉ số giá đô la Mỹ (+1,84%)

Đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới tăng sau khi FED tăng lãi suất và nhiều khả năng FED sẽ tiếp tục chính sách thắt chặt tiền tệ trong thời gian dài. Tính đến ngày 25/10/2022, chỉ số đô la Mỹ trên thị trường quốc tế đạt mức 112,24 điểm, tăng 1,35 điểm so với tháng trước. Trong nước, giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 24.080 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2022 tăng 1,84% so với tháng trước và tăng 5,42% so với cùng kỳ năm 2021; bình quân 10 tháng năm 2022 tăng 1,17%.

                                                                                   

So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 10/2022 tăng 4,3%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 10 nhóm tăng giá và 1 nhóm giảm giá.

Các nhóm hàng tăng giá:

– Nhóm giáo dục tháng 10/2022 tăng cao nhất với 10,64% so với cùng kỳ năm trước do một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng học phí năm học 2022-2023.

– Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 5,42% do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở và nhà ở thuê tăng.

– Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,13%, chủ yếu do dịch Covid-19 được kiểm soát, dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 6,6%; giá lương thực tăng 2,41% và thực phẩm tăng 5,02%.

– Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 4,85% do dịch Covid-19 được kiểm soát, giá tour, khách sạn, nhà hàng tăng khi nhu cầu du lịch trong nước tăng.

– Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,6% chủ yếu do giá nguyên liệu sản xuất đồ uống, chi phí vận chuyển và tỷ giá tăng.

– Nhóm giao thông tháng 10/2022 tăng 1,81% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung tăng 0,18 điểm phần trăm, trong đó giá vé tàu hỏa tăng 7,34%; vé máy bay tăng 69,7%; vé ô tô khách tăng 17,16%; vé xe buýt công cộng tăng 13,97%; vé taxi tăng 7,1% và vé tàu thủy tăng 4,2%, trong khi giá xăng dầu tháng Mười giảm 2,07% so với cùng kỳ năm trước.

– Bên cạnh đó, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tháng Mười tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,27%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,11%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,51%.

Riêng nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,17% do giá phụ kiện điện thoại thông minh giảm.

So với tháng 12/2021, CPI tháng Mười tăng 4,16%, trong đó có 10 nhóm hàng tăng giá, riêng nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,18%.

Trong các nhóm tăng giá:

– Nhóm giáo dục tháng 10/2022 tăng 12,15% so với tháng 12/2021 do một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng học phí năm học 2022-2023.

– Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 5,41% chủ yếu do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở và giá thuê nhà tăng.

– Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,13%, chủ yếu do dịch Covid-19 được kiểm soát, dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 6,19%; giá lương thực tăng 1,81% và thực phẩm tăng 5,28%.

– Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 4,71% do nhu cầu du lịch tăng cao sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát.

– Nhóm giao thông tháng 10/2022 tăng 0,46% so với tháng 12/2021, trong đó giá vé máy bay tăng 37,68%; vé ô tô khách tăng 15,8%; vé xe buýt công cộng tăng 13,3%; vé taxi tăng 6,52% và vé tàu thủy tăng 3,56%; riêng giá xăng dầu tháng 10/2022 giảm 4,99% so với tháng 12/2021.

II. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG 10 THÁNG NĂM 2022

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2022 tăng 2,89% so với cùng kỳ năm 2021.

1. Một số nguyên nhân làm tăng CPI trong 10 tháng năm 2022

– Trong 10 tháng năm nay, giá xăng dầu được điều chỉnh 28 đợt, trong đó có 12 đợt giảm giá, làm cho giá xăng A95 giảm 950 đồng/lít so với cuối năm 2021; xăng E5 giảm 1.060 đồng/lít; giá dầu diezen tăng 7.210 đồng/lít; dầu hỏa tăng 7.150 đồng/lít. Tuy nhiên, tính bình quân 10 tháng năm nay so với cùng kỳ năm trước, giá xăng dầu trong nước tăng 36,01%, tác động làm CPI chung tăng 1,3 điểm phần trăm.

– Giá gas trong nước biến động theo giá gas thế giới, giá gas 10 tháng năm nay tăng 15,35% so với cùng kỳ năm trước, góp phần làm CPI chung tăng 0,22 điểm phần trăm.

– Dịch Covid-19 được kiểm soát, nhu cầu ăn ngoài nhà hàng tăng nên giá ăn uống ngoài gia đình bình quân 10 tháng tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung tăng 0,4 điểm phần trăm.

– Nhà ở và vật liệu xây dựng 10 tháng năm nay tăng 2,44% so với cùng kỳ năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào, tác động làm CPI chung tăng 0,46 điểm phần trăm.

– Giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu làm cho giá gạo 10 tháng tăng 1,16% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung tăng 0,03 điểm phần trăm.

– Giá các mặt hàng thực phẩm 10 tháng năm 2022 tăng 0,95% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI tăng 0,2 điểm phần trăm.

2. Một số nguyên nhân làm giảm CPI trong 10 tháng năm 2022

– Giá dịch vụ giáo dục giảm 0,61% do một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương miễn giảm học phí năm học 2021-2022 do ảnh hưởng của dịch Covid-19, làm CPI chung giảm 0,03 điểm phần trăm.

– Giá bưu chính viễn thông giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước do giá điện thoại di động giảm.

– Để chủ động ứng phó với những thách thức trước áp lực lạm phát gia tăng, trong thời gian qua Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt các bộ, ngành, địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp bình ổn giá, hạn chế những tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế – xã hội.

III. LẠM PHÁT CƠ BẢN

Lạm phát cơ bản[5] tháng 10/2022 tăng 0,45% so với tháng trước, tăng 4,47% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung chủ yếu do giá xăng dầu là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng CPI trong tháng 10 năm nay thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính toán lạm phát cơ bản.

Bình quân 10 tháng năm 2022, lạm phát cơ bản tăng 2,14% so với cùng kỳ năm 2021, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 2,89%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm và giá xăng, dầu.

[1] Chỉ số giá điện sinh hoạt tháng 10/2022 được tính dựa trên doanh thu và sản lượng điện tiêu dùng từ ngày

01-30/9/2022, do đó phản ánh biến động trễ một tháng so với các mặt hàng khác.

[2] Kỳ điều chỉnh giá tháng 10/2022 đối với dầu hỏa có 2 đợt tăng giá, 1 đợt giảm giá; kỳ điều chỉnh tháng 9/2022 có 1 đợt tăng giá và 2 đợt giảm giá, tính bình quân giá dầu hỏa tháng 10/2022 giảm 5,07% so với tháng trước.

[3] Kỳ điều chỉnh giá tháng 10/2022 đối với dầu diezen có 2 đợt tăng giá, 1 đợt giảm giá; kỳ điều chỉnh tháng 9/2022 có 1 đợt tăng giá và 2 đợt giảm giá, tính bình quân giá dầu diezen tháng 10/2022 giảm 0,6% so với tháng trước.

[4] Tốc độ tăng chỉ số giá nhóm dịch vụ giáo dục tháng Mười so với tháng trước của một số địa phương: Khánh Hòa tăng 83,56%; Lai Châu tăng 56,18%; Nam Định tăng 51,72%; Ninh Thuận tăng 47,49%; Bình Thuận tăng 45,47%; Phú Yên tăng 39,48%; Thái Bình tăng 37,19%; Đồng Tháp tăng 25,18%; Thanh Hóa tăng 18,4%; Bạc Liêu tăng 10,31%; Hà Giang tăng 9,37%; Tiền Giang tăng 8,28%.

[5] CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống, năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và giáo dục.

 

Theo gso.gov.vn