VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG

CỔNG THÔNG TIN KINH TẾ VIỆT NAM

Số liệu thống kê

Chỉ số giá tiêu dùng, Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ tháng 7 năm 2023

01/08/2023 - 112 Lượt xem

 

Giá lương thực, thực phẩm và giá điện sinh hoạt tăng là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2023 tăng 0,45% so với tháng trước. So với tháng 12/2022, CPI tháng Bảy tăng 1,13% và so với cùng kỳ năm trước tăng 2,06%.

Bình quân 7 tháng năm 2023, CPI tăng 3,12% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 4,65%. 

I. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 7/2023

So với tháng trước, CPI tháng 7/2023 tăng 0,45% (khu vực thành thị tăng 0,34%; khu vực nông thôn tăng 0,58%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 10 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước; riêng nhóm bưu chính viễn thông giá giảm 0,12%.

Diễn biến giá tiêu dùng tháng 7/2023 so với tháng trước của một số nhóm hàng chính như sau:

1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+0,63%)

Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 7/2023 tăng 0,63% so với tháng trước, tác động làm CPI chung tăng 0,21 điểm phần trăm, trong đó lương thực tăng 0,31%, tác động tăng 0,01 điểm phần trăm; thực phẩm tăng 0,79%, tác động tăng 0,17 điểm phần trăm; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,39%, tác động tăng 0,03 điểm phần trăm.

1.1. Lương thực (+0,31%)

Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 7/2023 tăng 0,31% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tăng 0,24% (Gạo tẻ thường tăng 0,28%, gạo tẻ ngon tăng 0,14%, gạo nếp tăng 0,1%). Giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu, các quốc gia tích cực thu mua gạo nhằm bảo đảm an ninh lương thực khi hiện tượng El Nino được dự báo sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động canh tác nông nghiệp trên toàn cầu.

Trong tháng, giá gạo tẻ thường dao động từ 13.000-16.700 đồng/kg; giá gạo Bắc Hương từ 18.500-22.500 đồng/kg; giá gạo tẻ ngon Nàng Thơm chợ Đào từ 19.000-20.900 đồng/kg; giá gạo nếp từ 25.000-34.800 đồng/kg.

Giá gạo tăng tác động đến giá các mặt hàng lương thực chế biến như giá mỳ sợi, mỳ, phở, cháo ăn liền tăng 0,49%; bún, bánh phở, bánh đa tăng 0,36%.

1.2. Thực phẩm (+0,79%)

Giá thực phẩm tháng 7/2023 tăng 0,79% so với tháng trước, nguyên nhân chủ yếu tập trung ở một số mặt hàng sau:

– Giá thịt lợn tăng 2,7% so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng tăng cao vào mùa du lịch, tác động làm CPI chung tăng 0,09 điểm phần trăm. Tính đến ngày 25/7/2023, giá thịt lợn hơi cả nước dao động khoảng 59.000-64.000 đồng/kg, tăng khoảng 2.000 đồng/kg so với tháng trước. Theo đó, giá mỡ động vật tăng 5,14% so với tháng trước; giá thịt chế biến tăng 1,07%, trong đó thịt quay, giò chả tăng 1,19% và thịt chế biến khác tăng 0,22%.

– Nhu cầu tiêu dùng tăng cao vào dịp nghỉ hè du lịch, cùng với giá điện tăng  đã tác động đến giá một số mặt hàng như: Giá thịt gia cầm tăng 0,57% so với tháng trước, trong đó giá thịt gà tăng 0,46%; giá thịt gia cầm khác tăng 0,94%. Giá thủy hải sản tươi sống tăng 0,14%, trong đó giá cá tăng 0,67%; giá thủy sản chế biến tăng 0,21%.

 – Giá nước mắm, nước chấm tăng 0,43% so với tháng trước; đường, mật tăng 0,8%; sữa, bơ, pho mát tăng 0,31%; bánh, mứt, kẹo tăng 0,17%; chè, cà phê, ca cao tăng 0,38% do nhu cầu tiêu dùng tăng và giá đường thế giới duy trì ở mức cao[1].

– Giá rau tươi, khô và chế biến tăng 1,69% so với tháng trước, chủ yếu do thời tiết nắng nóng kéo dài, một số loại rau, củ hết mùa, trong khi nhu cầu ăn uống ngoài gia đình tăng cao theo mùa du lịch. Trong đó, giá bắp cải tăng 6,06%; su hào tăng 4,14%; cà chua tăng 2,62%; rau gia vị tăng 2,56%; khoai tây tăng 2,02%; đỗ quả tươi tăng 1,3%.

Bên cạnh các mặt hàng tăng giá, một số mặt hàng thực phẩm trong tháng có giá giảm so với tháng trước:

– Giá quả tươi, chế biến giảm 1,74% so với tháng trước do vào mùa thu hoạch nên nguồn cung các loại quả dồi dào, cụ thể: Giá quả có múi giảm 2,47%; táo giảm 1,55%; xoài giảm 1,27%; chuối giảm 0,78%; quả tươi khác giảm 1,86%.

– Giá dầu thực vật tháng 7/2023 giảm 0,33% so với tháng trước do nguồn cung dồi dào khi giá dầu thực vật trên thế giới giảm mạnh trong 6 tháng đầu năm 2023[2].

1.3. Ăn uống ngoài gia đình (+0,39%)

Chỉ số giá dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tháng 7/2023 tăng 0,39% so với tháng trước do tháng Bảy là tháng cao điểm du lịch. Trong đó, chỉ số giá ăn ngoài gia đình và uống ngoài gia đình cùng tăng 0,4% so với tháng trước; đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,32%.

2. Đồ uống và thuốc lá (+0,22%)

Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 7/2023 tăng 0,22% so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng tăng lên trong mùa hè. Cụ thể, giá nước uống tăng lực  tăng 0,56% so với tháng trước; nước quả ép tăng 0,3%; nước khoáng tăng 0,16%; rượu bia tăng 0,25% và thuốc hút tăng 0,21%.

3. May mặc, mũ nón, giày dép (+0,18%)

Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 7/2023 tăng 0,18% so với tháng trước do nhu cầu mua sắm vào mùa hè tăng. Trong đó, giá quần áo may sẵn tăng 0,2%; giày dép tăng 0,11%; dịch vụ may mặc tăng 0,29%; dịch vụ giày dép tăng 0,6%.

4. Nhà ở và vật liệu xây dựng (+0,51%)

Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 7/2023 tăng 0,51% so với tháng trước do các nguyên nhân chủ yếu sau:

– Giá điện sinh hoạt tháng Bảy tăng 3,87% so với tháng trước, giá nước sinh hoạt tăng 0,47%[3] do thời tiết nắng nóng kéo dài, dẫn đến nhu cầu sử dụng điện, nước của người dân tăng lên và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã có Quyết định 377/QĐ-EVN ngày 27/4/2023 về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân từ ngày 04/5/2023.

– Giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,29% do công sơn tường, lát gạch, xây tường và công lao động phổ thông tăng.

– Giá dầu hỏa tăng 3,44% so với tháng trước do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giá ngày 03/7/2023, 11/7/2023 và 21/7/2023.

Bên cạnh đó, một số mặt hàng trong tháng có giá giảm so với tháng trước:

– Giá gas giảm 4,66% so với tháng trước do từ ngày 01/7/2023, giá gas trong nước điều chỉnh giảm 18.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới giảm 57,5 USD/tấn (từ mức 445 USD/tấn xuống mức 387,5 USD/tấn).

– Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,19% chủ yếu do giá thép giảm theo nhu cầu xuống thấp của thị trường.

5. Thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,15%)

Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tháng 7/2023 tăng 0,15% so với tháng trước, tập trung chủ yếu ở các mặt hàng như: Giá máy xay sinh tố, ép hoa quả tăng 0,53%; máy điều hòa nhiệt độ tăng 0,41%; lò vi sóng, lò nướng, bếp từ tăng 0,35%; hàng thủy tinh, đồ sành sứ tăng 0,22%; … Ở chiều ngược lại, giá máy đánh trứng, trộn đa năng giảm 1,4% so với tháng trước; máy vi tính và phụ kiện giảm 0,92% so với tháng trước; tủ lạnh giảm 0,25%; máy giặt giảm 0,22%.

6. Giao thông (+0,11%)

Chỉ số giá nhóm giao thông tháng 7/2023 tăng 0,11% so với tháng trước, chủ yếu do các nguyên nhân sau:

– Giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 5,5% so với tháng trước do đang mùa cao điểm du lịch. Trong đó, giá vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 26,17%; đường sắt tăng 3,96%; taxi tăng 0,09%; xe buýt tăng 0,02%.

– Giá dịch vụ bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 0,53%, trong đó giá sửa chữa xe máy tăng 0,52% và sửa chữa xe đạp tăng 0,80%.

Ở chiều ngược lại, chỉ số giá nhóm nhiên liệu bình quân tháng 7/2023 giảm 0,11% so với bình quân tháng trước do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước vào ngày 03/7/2023, 11/7/2023 và 21/7/2023.

7. Văn hóa, giải trí và du lịch (+0,19%)

Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tháng Bảy tăng 0,19% so với tháng trước chủ yếu do giá dịch vụ du lịch trong nước tăng 0,58%; du lịch ngoài nước tăng 0,49% và khách sạn, nhà khách tăng 0,14% khi nhu cầu du lịch tăng cao vào dịp hè. Đồng thời, giá dịch vụ thể thao trong tháng tăng 0,23% so với tháng trước; thiết bị văn hóa tăng 0,19%; thiết bị dụng cụ thể thao tăng 0,15% do nhu cầu tăng trong dịp hè.

8. Hàng hóa và dịch vụ khác (+2,84%)

Tháng 7/2023, chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác (Bao gồm đồ dùng và dịch vụ phục vụ cá nhân, dịch vụ về hiếu, hỉ, dịch vụ bảo hiểm y tế, bảo hiểm giao thông, dịch vụ môi giới, tài chính, dịch vụ vệ sinh môi trường…) tăng 2,84% so với tháng trước. Trong đó, chỉ số giá nhóm dịch vụ vệ sinh môi trường tăng 2,86%; dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 0,37%; đồ dùng cá nhân tăng 0,14%; dịch vụ về hiếu hỉ tăng 0,12%.

9. Chỉ số giá vàng (-0,03%)

Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 25/7/2023, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.951,89 USD/ounce, giảm 0,62% so với tháng 6/2023 do thị trường kỳ vọng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất cơ bản thêm 0,25 điểm phần trăm gây áp lực lên giá vàng. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 7/2023 giảm 0,03% so với tháng trước; tăng 3,27% so với tháng 12/2022; tăng 3,39% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 7 tháng năm 2023 tăng 1,06%.

10. Chỉ số giá đô la Mỹ (+0,53%)

Trên thế giới, giá đồng đô la Mỹ biến động tăng, giảm đan xen khi lạm phát ở Mỹ hạ nhiệt và ảnh hưởng của các thông tin tích cực từ thị trường lao động Mỹ. Tính đến ngày 25/7/2023, chỉ số đô la Mỹ trên thị trường quốc tế đạt mức 101,07 điểm, giảm 1,86% so với tháng trước. Trong nước, giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 23.787 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 7/2023 tăng 0,53% so với tháng trước; giảm 1,71% so với tháng 12/2022; tăng 1,04% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 7 tháng năm 2023 tăng 2,39%.

So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 7/2023 tăng 2,06%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 9 nhóm tăng giá và 2 nhóm giảm giá.

Các nhóm hàng tăng giá:

– Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 7/2023 tăng cao nhất với 6,51% so với cùng kỳ năm trước do giá vật liệu xây dựng và giá nhà ở thuê tăng.

– Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,88% so với cùng kỳ năm trước do từ tháng 7/2023 dịch vụ bảo hiểm y tế tăng theo lương cơ sở và một số tỉnh tăng lệ phí thu gom rác thải để bảo đảm thu nhập cho người lao động.

– Chỉ số giá nhóm giáo dục tăng 5,57% so với cùng kỳ năm trước do một số địa phương trong năm học 2022-2023 tăng học phí trở lại sau khi đã miễn, giảm học phí trong năm học 2021-2022 để chia sẻ khó khăn với người dân trong đại dịch.

– Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,05% chủ yếu do chi phí vận chuyển tăng và nguồn cung thuốc lá giảm.

– Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,59%, trong đó nhóm lương thực tăng 3,79%; thực phẩm tăng 1,80%; ăn uống ngoài gia đình tăng 4,04%.

– Bên cạnh đó, nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,02%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,95%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,70%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,61%.

Ở chiều ngược lại, có 2 nhóm hàng giảm giá:

– Nhóm giao thông tháng 7/2023 giảm 9,29% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung giảm 0,9 điểm phần trăm, trong đó giá xăng dầu giảm 25,37% do từ tháng 7/2022 đến nay giá xăng A95 giảm 3.360 đồng/lít; xăng E5 giảm 3.440 đồng/lít và dầu diezen giảm 5.350 đồng/lít.

– Nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,95% làm CPI chung giảm 0,03 điểm phần trăm do giá điện thoại cố định và di động giảm.

So với tháng 12/2022, CPI tháng Bảy tăng 1,13%, trong đó có 9 nhóm hàng tăng giá và 2 nhóm giảm giá.

Trong các nhóm tăng giá:

– Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,79% so với tháng 12 năm trước  do từ tháng 7/2023 dịch vụ bảo hiểm y tế tăng theo lương cơ sở và một số tỉnh tăng lệ phí thu gom rác thải để bảo đảm thu nhập cho người lao động.

– Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 2,83% chủ yếu do giá vật liệu xây dựng và giá nhà ở thuê tăng.

– Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,57% do nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong các dịp Lễ, Tết.

– Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,13% do giá lương thực tăng 2,44%; thực phẩm tăng 0,46%; ăn uống ngoài gia đình tăng 2,24%.

– Nhóm giao thông tăng 0,99% so với tháng 12/2022, trong đó giá xăng dầu tăng 0,7% do từ đầu năm đến nay, giá xăng dầu trong nước đã điều chỉnh 21 đợt, trong đó có 11 lần tăng giá, 7 lần giảm giá và 3 lần giá không đổi làm cho giá xăng A95 tăng 1.560 đồng/lít; xăng E5 tăng 1.660 đồng/lít.

Ở chiều ngược lại, có 2 nhóm hàng giảm giá:

– Nhóm giáo dục tháng Bảy giảm 3,65% so với tháng 12/2022 do trong 7 tháng năm 2023 một số địa phương thực hiện theo Nghị quyết số 165/NQ-CP, trong đó yêu cầu các địa phương giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022-2023 như năm học 2021-2022 để tiếp tục hỗ trợ cho người dân đã điều chỉnh giảm mức học phí sau khi đã thu theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021.

– Nhóm bưu chính, viễn thông tháng Bảy giảm 0,77% do giá điện thoại thế hệ cũ giảm.

II. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG 7 THÁNG NĂM 2023

So với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá tiêu dùng các tháng từ đầu năm đến nay có xu hướng giảm dần. Trong đó, CPI tháng Một tăng cao nhất với 4,89%, sau đó giảm dần đến tháng Sáu mức tăng chỉ còn 2%, sang tháng Bảy tiếp tục tăng ở mức thấp 2,06%. Nguyên nhân chủ yếu do giá xăng dầu trong nước giảm theo giá thế giới làm cho chỉ số giá nhóm giao thông so với cùng kỳ năm trước liên tục giảm, từ mức giảm 0,18% trong tháng 2/2023 đã giảm mạnh 9,29% trong tháng 7/2023. Bình quân 7 tháng năm 2023, CPI tăng 3,12% so với cùng kỳ năm 2022.

1. Các yếu tố làm tăng CPI trong 7 tháng năm 2023

– Chỉ số giá nhóm giáo dục bình quân 7 tháng năm 2023 tăng 7,61% so với cùng kỳ năm trước do một số địa phương đã tăng học phí trở lại từ tháng 9/2022 sau khi đã miễn, giảm học phí trong năm học 2021-2022, tác động làm CPI tăng 0,47 điểm phần trăm.

– Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 6,58% so với cùng kỳ năm trước, tác động làm CPI tăng 1,24 điểm phần trăm, do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào và giá thuê nhà ở tăng cao.

– Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,71% so với cùng kỳ năm trước, tác động làm CPI tăng 0,13%, chủ yếu do từ tháng 7/2023 dịch vụ bảo hiểm y tế tăng theo lương cơ sở.

– Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 3,45% do dịch Covid-19 được kiểm soát, nhu cầu giải trí và du lịch của người dân tăng, tác động làm CPI tăng 0,16 điểm phần trăm.

– Chỉ số giá vé máy bay tăng 67,87%; giá vé tàu hỏa tăng 31,34%; giá vé ô tô khách tăng 9,83% do nhu cầu đi du lịch trong dịp Lễ, Tết, dịp hè của người dân tăng.

– Giá các mặt hàng thực phẩm tăng 3,34%, chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng tăng trong các dịp Lễ, Tết, tác động làm CPI tăng 0,71 điểm phần trăm.

– Giá điện sinh hoạt tăng 3,79% do nhu cầu sử dụng điện tăng và quyết định tăng 3% giá điện của EVN áp dụng từ ngày 04/5/2023, tác động làm CPI tăng 0,13 điểm phần trăm.

– Giá gạo trong nước tăng 2,4% theo giá gạo xuất khẩu, tác động làm CPI tăng 0,06 điểm phần trăm.

2. Các yếu tố làm giảm CPI trong 7 tháng năm 2023

– Bình quân 7 tháng năm 2023, giá dầu hỏa giảm 12,41% so với cùng kỳ năm trước; giá xăng dầu trong nước giảm 19,32% theo biến động của giá thế giới, tác động làm CPI chung giảm 0,7 điểm phần trăm.

– Giá gas trong nước giảm 11,44% theo giá thế giới, tác động làm CPI giảm 0,17 điểm phần trăm.

– Chỉ số giá nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,45% do giá điện thoại thế hệ cũ giảm, tác động làm CPI giảm 0,01 điểm phần trăm.

III. LẠM PHÁT CƠ BẢN

Lạm phát cơ bản[4] tháng 7/2023 tăng 0,36% so với tháng trước, tăng 4,11% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 7 tháng năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 4,65% so với cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung (tăng 3,12%). Nguyên nhân chủ yếu do bình quân giá xăng dầu trong nước 7 tháng năm 2023 giảm 19,32% so với cùng kỳ năm trước, giá gas giảm 11,44% là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng của CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.

[1] Nguồn số liệu: Giá đường thế giới – Cập nhật trực tuyến (thitruonghanghoa.com).

[2] Nguồn số liệu: Giá dầu đậu nành thế giới – Cập nhật trực tuyến (thitruonghanghoa.com).

[3] Chỉ số giá điện, nước sinh hoạt tháng 7/2023 được tính dựa trên doanh thu và sản lượng tiêu dùng của tháng Sáu, do đó phản ánh biến động trễ một tháng so với các mặt hàng khác.

[4] CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống, năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và giáo dục.

 

Nguồn: Tổng cục Thống kê