Điều tra xu hướng sản xuất kinh doanh (SXKD) hàng quý bao gồm 6.500 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và 5.300 doanh nghiệp ngành xây dựng được chọn mẫu điều tra, đại diện cho toàn ngành chế biến, chế tạo và xây dựng của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tổng số doanh nghiệp trả lời trong kỳ điều tra quý II/2023 là 5.635 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm 86,7% số doanh nghiệp được chọn mẫu điều tra) và 4.986 doanh nghiệp ngành xây dựng (chiếm 93,8% số doanh nghiệp được chọn mẫu điều tra). Báo cáo kết quả điều tra xu hướng SXKD gồm hai phần:

          “Phần I: Xu hướng SXKD ngành công nghiệp chế biến, chế tạo”, phản ánh nhận định của doanh nghiệp về: (1) Tổng quan chung hoạt động SXKD; (2) Biến động của các yếu tố đầu vào (số lượng đơn đặt hàng, lao động, chi phí sản xuất, công suất sử dụng máy móc, thiết bị); (3) Dự kiến kết quả đầu ra (khối lượng sản xuất, giá bán bình quân của một sản phẩm); (4) Biến động tồn kho (tồn kho thành phẩm, tồn kho nguyên vật liệu) và (5) Kiến nghị của doanh nghiệp.

          “Phần II: Xu hướng SXKD ngành xây dựng”, phản ánh nhận định của doanh nghiệp về: (1) Tổng quan chung hoạt động SXKD; (2) Biến động của các yếu tố đầu vào (lao động, chi phí sản xuất, hợp đồng xây dựng mới, năng lực hoạt động của doanh nghiệp); (3) Vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh; (4) Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp và (5) Kiến nghị của doanh nghiệp.

          PHẦN I. XU HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO

          Theo đánh giá của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, hoạt động SXKD quý II/2023 khởi sắc hơn quý I/2023 với 64,2% doanh nghiệp đánh giá hoạt động SXKD quý II/2023 so với quý I/2023 tốt hơn và giữ ổn định (27,5% tốt hơn và 36,7% giữ ổn định), 35,8% doanh nghiệp đánh giá hoạt động SXKD khó khăn hơn[1]. Dự báo quý III/2023 khả quan hơn quý II/2023 với 72,6% doanh nghiệp đánh giá hoạt động SXKD quý III/2023 so với quý II/2023 tốt hơn và giữ ổn định (34,3% tốt hơn, 38,3% giữ ổn định), 27,4% doanh nghiệp đánh giá hoạt động SXKD khó khăn hơn.

1. Tổng quan chung về hoạt động SXKD

          Đánh giá hoạt động SXKD của doanh nghiệp có thể dựa trên các chỉ số cân bằng[2]. Chỉ số cân bằng chung đánh giá tổng quan xu hướng SXKD của doanh nghiệp, các chỉ số cân bằng thành phần (đơn đặt hàng mới, sử dụng lao động, khối lượng sản xuất và tồn kho thành phẩm) đánh giá về từng hoạt động SXKD cụ thể của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

Chỉ số cân bằng chung

Chỉ số cân bằng chung đánh giá tổng quan xu hướng SXKD quý II/2023 so với quý I/2023 là -8,3% (27,5% nhận định tăng, 35,8% nhận định giảm). Chỉ số cân bằng của khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước cao nhất với -5,1% (29,1% tăng, 34,2% giảm); khu vực doanh nghiệp nhà nước -8,4% (27,5% tăng, 35,9% giảm); khu vực doanh nghiệp FDI -15,6% (23,8% tăng, 39,4% giảm).

Chỉ số cân bằng chung quý III/2023 so với quý II/2023 là 6,9% (34,3% doanh nghiệp dự báo tăng, 27,4% doanh nghiệp dự báo giảm). Chỉ số cân bằng khu vực doanh nghiệp nhà nước cao nhất với 8,7% (34,2% tăng, 25,5% giảm); khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước 7,7% (34,7% tăng, 27,0% giảm); khu vực doanh nghiệp FDI 4,6% (33,5% tăng, 28,9% giảm).

Chỉ số cân bằng đơn đặt hàng mới

         Chỉ số cân bằng đơn đặt hàng mới quý II/2023 so với quý I/2023 là -11,3% (24,9% doanh nghiệp nhận định tăng, 36,2% doanh nghiệp nhận định giảm). Trong đó, chỉ số cân bằng của khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt cao nhất với -7,2%; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước với -8,3%; thấp nhất là khu vực doanh nghiệp FDI -18,3%;

         Chỉ số cân bằng đơn đặt hàng mới quý III/2023 so với quý II/2023 là 5,9% (32,2% doanh nghiệp dự báo tăng và 26,3% doanh nghiệp dự báo giảm); khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước có chỉ số cân bằng đạt cao nhất với 7,3%; khu vực doanh nghiệp nhà nước 5,8% và khu vực doanh nghiệp FDI 2,8%.

Chỉ số cân bằng sử dụng lao động

Chỉ số cân bằng sử dụng lao động quý II/2023 so với quý I/2023 là -13,3% (10,8% doanh nghiệp nhận định tăng, 24,1% doanh nghiệp nhận định giảm). Chỉ số cân bằng của khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước cao nhất với -13,0% (9,1% tăng, 22,1% giảm); khu vực doanh nghiệp nhà nước -13,4% (9,1% tăng, 22,5% giảm); thấp nhất là khu vực doanh nghiệp FDI với -13,7% (15,0% tăng, 28,7% giảm).

Chỉ số cân bằng sử dụng lao động quý III/2023 so với quý II/2023 là -3,7% (12,9% tăng và 16,6% giảm); khu vực doanh nghiệp FDI có chỉ số cân bằng cao nhất với -1,3%; khu vực doanh nghiệp nhà nước -3,7% và khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước -4,9%.

Chỉ số cân bằng khối lượng sản xuất

Chỉ số cân bằng khối lượng sản xuất quý II/2023 so với quý I/2023 là -6,0% (28,9% doanh nghiệp nhận định tăng; 34,9% doanh nghiệp nhận định giảm). Chỉ số cân bằng của khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước cao nhất với -2,8% (30,4% tăng, 33,2% giảm); khu vực doanh nghiệp nhà nước -4,1% (30,5% tăng, 34,6% giảm); thấp nhất là khu vực doanh nghiệp FDI -13,6% (25,3% tăng, 38,9% giảm).

Chỉ số cân bằng khối lượng sản xuất quý III/2023 so với quý II/2023 là 8,4% (34,3% tăng, 25,9% giảm); khu vực doanh nghiệp nhà nước có chỉ số cân bằng đạt cao nhất với 12,0%; khu vực ngoài nhà nước 9,5% và khu vực doanh nghiệp doanh nghiệp FDI 5,1%.

Chỉ số cân bằng tồn kho thành phẩm

Chỉ số cân bằng tồn kho thành phẩm quý II/2023 so với quý I/2023 là -8,9% (20,8% doanh nghiệp nhận định tăng và 29,7% doanh nghiệp nhận định giảm). Chỉ số cân bằng ở khu vực doanh nghiệp FDI cao nhất với -4,6% (23,8% tăng, 28,4% giảm); khu vực doanh nghiệp nhà nước -10,4% (20,1% tăng, 30,5% giảm); thấp nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước -10,7% (19,6% tăng, 30,3% giảm).

Chỉ số cân bằng tồn kho thành phẩm quý III/2023 so với quý II/2023 là -13,4% (16,4% tăng, 29,8% giảm); khu vực doanh nghiệp FDI có chỉ số cân bằng đạt cao nhất với -9,1%; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước -15,1% và khu vực doanh nghiệp nhà nước -15,8%.

2. Biến động của các yếu tố đầu vào

2.1. Số lượng đơn đặt hàng

          Theo kết quả khảo sát quý II/2023, có 63,8% doanh nghiệp nhận định số lượng đơn đặt hàng mới tăng và giữ nguyên so với quý I/2023 (24,9% tăng, 38,9% giữ nguyên); 36,2% doanh nghiệp nhận định số lượng đơn đặt hàng mới giảm[3].

          Theo ngành kinh tế, ngành sản xuất thuốc lá có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định về đơn đặt hàng mới quý II/2023 so với quý I/2023 tăng cao nhất với 43,8%. Ngược lại, ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định về đơn đặt hàng giảm nhiều nhất với 45,3%.

          Dự báo số lượng đơn đặt hàng mới quý III/2023 so với quý II/2023 tăng với 73,7% doanh nghiệp dự báo tăng và giữ nguyên (32,2% tăng, 41,5% giữ nguyên), 26,3% doanh nghiệp dự báo số lượng đơn đặt hàng mới giảm.

Đơn đặt hàng xuất khẩu mới

          Trong số các doanh nghiệp được khảo sát, có 61,7% doanh nghiệp nhận định số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới quý II/2023 tăng và giữ nguyên so với quý I/2023 (18,5% tăng, 43,2% giữ nguyên), tỷ lệ doanh nghiệp nhận định có đơn đặt hàng xuất khẩu mới giảm là 38,3%[4].

          Theo ngành kinh tế, ngành sản xuất xe có động cơ có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định về đơn đặt hàng xuất khẩu mới quý II/2023 so với quý I/2023 tăng cao nhất với 32,3%. Ngược lại, ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định về đơn đặt hàng xuất khẩu mới giảm nhiều nhất với 54,8%.

          Các doanh nghiệp dự báo số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới quý III/2023 khả quan hơn với 72,9% doanh nghiệp dự báo tăng và giữ nguyên so với quý II/2023 (26,7% tăng, 46,2% giữ nguyên); 27,1% doanh nghiệp dự báo giảm.

2.2. Sử dụng lao động

Lao động trong các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý II/2023, có 10,8% doanh nghiệp nhận định sử dụng lao động so với quý I/2023 tăng; 65,1% doanh nghiệp nhận định giữ nguyên và 24,1% doanh nghiệp nhận định giảm[5].

          Theo ngành kinh tế, ngành sản xuất xe có động cơ có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định lao động quý II/2023 so với quý I/2023 tăng cao nhất với 28,6%. Ngược lại, ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định lao động quý II/2023 so với quý I/2022 giảm nhiều nhất với 40,2%.

Dự báo sử dụng lao động quý III/2023 so với quý II/2023 khả quan hơn với 83,4% số doanh nghiệp dự kiến số lao động tăng và giữ nguyên (12,9% tăng, 70,5% giữ nguyên); 16,6% doanh nghiệp dự kiến lao động giảm.

2.3. Chi phí sản xuất

Kết quả khảo sát cho thấy, quý II/2023 có 91,0% doanh nghiệp nhận định chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm tăng và giữ nguyên (31,1% tăng, 59,9% giữ nguyên); 9,0% doanh nghiệp nhận định giảm[6] so với quý I/2023.

          Theo ngành kinh tế, ngành sản xuất sản phẩm thuốc lá có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm quý II/2023 so với quý I/2023 tăng cao nhất với 52,6%. Ngược lại, ngành sản xuất kim loại có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm quý II/2023 so với quý I/2023 giảm nhiều nhất với 14,8%.

          Dự báo quý III/2023 so với quý II/2022, có 90,8% doanh nghiệp dự báo chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm tăng và giữ nguyên (25,8% tăng, 65,0% giữ nguyên), 9,2% doanh nghiệp dự báo chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm giảm.

2.4. Công suất sử dụng máy móc, thiết bị

Trong quý II/2023, công suất sử dụng máy móc, thiết bị bình quân của các doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo là 72,0%[7]. Có 39,2% doanh nghiệp đánh giá công suất sử dụng máy móc, thiết bị trong khoảng từ 70% đến dưới 90%; 26,7% doanh nghiệp đánh giá công suất sử dụng từ 90% đến 100%; 21,8% doanh nghiệp đánh giá công suất sử dụng từ 50% đến dưới 70% và 12,3% doanh nghiệp đánh giá công suất sử dụng dưới 50%.

          Theo ngành kinh tế, ngành sản xuất xe có động cơ đánh giá công suất sử dụng máy móc thiết bị cao nhất với 80,4%. Ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) với 64,0% là ngành có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá công suất sử dụng máy móc thiết bị thấp nhất.

3. Dự kiến kết quả đầu ra

3.1. Khối lượng sản xuất

Kết quả khảo sát quý II/2023, có 65,1% doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản xuất tăng và giữ nguyên so với quý I/2023 (28,9% tăng, 36,2% giữ nguyên), 34,9% doanh nghiệp đánh giá giảm[8].

Theo ngành kinh tế, ngành sản xuất đồ uống có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định khối lượng sản xuất quý II/2023 so với quý I/2023 tăng cao nhất với 47,1%. Ngược lại, ngành sản xuất trang phục có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định khối lượng sản xuất giảm nhiều nhất với 41,5%.

Khối lượng sản xuất quý III/2023 so với quý II/2023 khả quan hơn với 74,1% doanh nghiệp dự báo tăng và giữ nguyên (34,3% tăng, 39,8% giữ nguyên), 25,9% doanh nghiệp dự báo khối lượng sản xuất giảm.

3.2. Giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm

Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm quý II/2023 so với quý I/2023 tăng và giữ nguyên là 85,2% (16,1% tăng, 69,1% giữ nguyên), 14,8% doanh nghiệp nhận định giảm[9].

Theo ngành kinh tế, ngành sản xuất thuốc lá có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm quý II/2023 so với quý I/2023 tăng cao nhất với 42,1%. Ngược lại, ngành sản xuất kim loại có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm giảm nhiều nhất với 34,8%.

Giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm quý III/2023 so với quý II/2023, có 88,4% doanh nghiệp dự báo tăng và giữ nguyên (17,4% tăng, 71,0% giữ nguyên), 11,6% doanh nghiệp dự báo giảm.

4. Biến động tồn kho

4.1. Tồn kho thành phẩm

Theo kết quả khảo sát, có 20,8% doanh nghiệp nhận định khối lượng thành phẩm tồn kho quý II/2023 tăng so với quý I/2023; 49,5% doanh nghiệp đánh giá giữ nguyên và 29,7% đánh giá giảm[10].

Theo ngành kinh tế, ngành sản xuất đồ uống có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định tồn kho thành phẩm quý II/2023 so với quý I/2023 tăng cao nhất với 32,4%, ngược lại, ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định tồn kho thành phẩm quý II/2023 so với quý I/2023 giảm nhiều nhất với 35,1%.

Dự báo quý III/2023 so với quý II/2023, có 16,4% doanh nghiệp dự báo khối lượng tồn kho thành phẩm tăng; 53,8% doanh nghiệp dự báo giữ nguyên khối lượng tồn kho thành phẩm; 29,8% doanh nghiệp dự báo khối lượng tồn kho thành phẩm giảm.

4.2. Tồn kho nguyên vật liệu

Kết quả khảo sát cho thấy, có 69,4% doanh nghiệp nhận định tồn kho nguyên vật liệu quý II/2023 so với quý I/2023 tăng và giữ nguyên (18,0% tăng, 51,4% giữ nguyên), 30,6% doanh nghiệp nhận định giảm[11].

Dự báo quý III/2023 so với quý II/2023, có 15,1% doanh nghiệp đánh giá khối lượng tồn kho nguyên vật liệu tăng, 54,8% doanh nghiệp đánh giá giữ nguyên và 30,1% doanh nghiệp dự kiến giảm khối lượng tồn kho nguyên vật liệu.

5. Kiến nghị của doanh nghiệp

Hoạt động SXKD của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý II/2023 tuy vẫn gặp khó khăn nhưng đã có dấu hiệu phục hồi. Khu vực doanh nghiệp FDI gặp nhiều khó khăn nhất với chỉ số cân bằng chung dưới 0% trong ba quý liên tiếp (quý IV/2022 là -14,7%; quý I/2023 là -14,9%; quý II/2023 là -15,6%).

Trong quý II/2023, hai yếu tố “nhu cầu thị trường trong nước thấp” và “tính cạnh tranh của hàng trong nước cao” vẫn là những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp với tỷ lệ doanh nghiệp lựa chọn lần lượt là 55,5% và 47,2%. Việc cắt điện luân phiên tại một số địa phương phía bắc đã ảnh hưởng đến SXKD của doanh nghiệp, thể hiện qua yếu tố “thiếu năng lượng” trở thành lựa chọn của nhiều doanh nghiệp với 8,5% doanh nghiệp lựa chọn, tăng 7,1% so với quý trước, đây là yếu tố biến động nhiều nhất trong số các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Quý II/2023 cũng là quý đầu tiên trong vòng 5 năm gần đây tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng công suất máy móc, thiết bị từ 70% đến dưới 90% đạt dưới 40%.

Để hỗ trợ hoạt động SXKD của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong các tháng tiếp theo, các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo kiến nghị:

Thứ nhất, đảm bảo ổn định năng lượng, cung cấp đủ điện cho các doanh nghiệp hoạt động SXKD liên tục, không bị gián đoạn.

Thứ hai, kích cầu thị trường trong nước nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác tiêu thụ sản phẩm hiệu quả.

Thứ ba, các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính mong muốn được giảm lãi suất vay vốn và được hỗ trợ quá trình hoàn thiện hồ sơ vay vốn nhanh hơn để doanh nghiệp có nguồn vốn SXKD kịp thời và hiệu quả hơn.

            PHẦN II. XU HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH NGÀNH XÂY DỰNG

Hoạt động SXKD của các doanh nghiệp xây dựng quý II/2023 khả quan hơn quý I/2023 với 25,0% doanh nghiệp nhận định hoạt động SXKD thuận lợi hơn; 37,9% doanh nghiệp nhận định hoạt động SXKD giữ ổn định và 37,1% doanh nghiệp nhận định hoạt động SXKD khó khăn hơn[12]. Dự báo quý III/2023 so với quý II/2023, các doanh nghiệp xây dựng nhận định hoạt động SXKD tốt lên với 27,1% doanh nghiệp dự báo hoạt động SXKD thuận lợi hơn; 49,4% nhận định giữ ổn định và 23,5% dự báo khó khăn hơn.

1. Tổng quan chung về hoạt động SXKD

Đánh giá hoạt động SXKD của doanh nghiệp xây dựng có thể dựa trên các chỉ số cân bằng. Chỉ số cân bằng chung đánh giá tổng quan xu hướng SXKD của doanh nghiệp, các chỉ số cân bằng thành phần (chi phí sản xuất, sử dụng lao động, hợp đồng xây dựng mới) đánh giá về từng hoạt động SXKD cụ thể của các doanh nghiệp xây dựng.

Chỉ số cân bằng chung:

          Chỉ số cân bằng xu hướng SXKD ngành xây dựng quý II/2023 so với quý I/2023[13] là -12,1% (25,0% doanh nghiệp nhận định hoạt động SXKD thuận lợi hơn và 37,1% doanh nghiệp nhận định hoạt động SXKD khó khăn hơn). Dự báo quý III/2023 so với quý II/2023 tốt hơn với với chỉ số cân bằng là -9,7% (24,7% doanh nghiệp nhận định thuận lợi hơn và 34,4% doanh nghiệp nhận định khó khăn hơn).

HÌNH 14: CHỈ SỐ CÂN BẰNG XU HƯỚNG SXKD (%)

Chỉ số cân bằng hợp đồng xây dựng mới:

                   Chỉ số cân bằng hợp đồng xây dựng mới quý II/2023 so với quý I/2023 là -5,7% (22,8% doanh nghiệp nhận định tăng; 28,5% doanh nghiệp nhận định giảm). Chỉ số cân bằng hợp đồng xây dựng mới quý III/2023 so với quý II/2023 dự báo khả quan hơn với 3,6% (27,1% doanh nghiệp dự báo tăng; 23,5% doanh nghiệp dự báo giảm).

         Theo ngành kinh tế, cùng với sự quyết liệt của Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương trong việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình đầu tư công quý II/2023, đặc biệt là các công trình giao thông thuộc dự án cao tốc Bắc – Nam phía Đông, chỉ số cân bằng hợp đồng xây dựng mới của các doanh nghiệp xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng[14] khả quan nhất với quý II/2023 so với quý I/2023 là 1,2%; dự báo quý III/2023 so với quý II/2022 tốt hơn với 10,9%. Các doanh nghiệp xây dựng nhà các loại[15] và doanh nghiệp hoạt động xây dựng chuyên dụng[16] vẫn khó khăn với chỉ số cân bằng quý II/2023 so với quý I/2022 lần lượt là -6,0% và -14,6%; dự báo quý III/2023 so với quý II/2023 khả quan hơn với chỉ số cân bằng lần lượt là 2,8% và -5,3%.

HÌNH 15: CHỈ SỐ CÂN BẰNG HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG MỚI (%)

        

          Các chỉ số cân bằng chi phí sản xuất:

Chỉ số cân bằng tổng chi phí cho hoạt động xây dựng quý II/2023 so với quý I/2023 là 27,1% (47,1% doanh nghiệp dự báo tăng và 20,0% doanh nghiệp dự báo giảm)[17]. Chỉ số này quý III/2023 so với quý II/2023 có xu hướng tăng với 31,1% (46,2% doanh nghiệp dự báo tăng và 15,1% doanh nghiệp dự báo giảm).

Chỉ số cân bằng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý II/2023 so với quý I/2023 là 31,8% (49,8% doanh nghiệp dự báo tăng và 18,0% dự báo giảm)[18]. Dự báo quý III/2023 so với quý II/2023 chỉ số này có xu hướng tăng với 34,1% (48,0% doanh nghiệp dự báo tăng và 13,9% dự báo giảm).

Chỉ số cân bằng chi phí nhân công trực tiếp quý II/2023 so với quý I/2023 là 24,6% (41,8% doanh nghiệp dự báo tăng và 17,2% dự báo giảm)[19]. Dự báo quý III/2023 so với quý II/2023 tăng với 27,8% (41,3% doanh nghiệp dự báo tăng và 13,5% dự báo giảm).

HÌNH 16: CHỈ SỐ CÂN BẰNG VỀ CHI PHÍ SXKD (%)

          Các chỉ cố cân bằng sử dụng lao động:

Chỉ số cân bằng sử dụng lao động chung quý II/2023 so với quý I/2023 là -0,7% (21,0% doanh nghiệp dự báo tăng và 21,7% dự báo giảm)[20]. Dự báo quý III/2023 so với quý II/2023 chỉ số này có xu hướng tăng cao với 7,5% (23,5% doanh nghiệp dự báo tăng và 16,0% dự báo giảm).

 HÌNH 17: CHỈ SỐ CÂN BẰNG VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG (%)

Chỉ số cân bằng sử dụng lao động thường xuyên quý II/2023 so với quý I/2023 là -3,5% (9,5% doanh nghiệp dự báo tăng và 13,0% dự báo giảm)[21]. Dự báo quý III/2023 so với quý II/2023 tăng với 0,3% (10,9% doanh nghiệp dự báo tăng và 10,6% dự báo giảm).

Chỉ số cân bằng sử dụng lao động thời vụ quý II/2023 so với quý I/2023 là -2,8% (19,3% doanh nghiệp dự báo tăng và 22,1% dự báo giảm)[22]. Dự báo quý III/2023 so với quý II/2023 tăng với 4,4% (21,5% doanh nghiệp dự báo tăng và 17,1% dự báo giảm).

2. Biến động của các yếu tố đầu vào

2.1. Sử dụng lao động

         Kết quả khảo sát quý II/2023 cho thấy, có 21,0% doanh nghiệp nhận định lao động trong doanh nghiệp tăng so với quý I/2023; 57,3% doanh nghiệp nhận định lao động không đổi và 21,7% doanh nghiệp nhận định lao động giảm[23].

Dự báo quý III/2023, có 23,5% doanh nghiệp nhận định lao động tăng so với quý II/2023; 60,5% doanh nghiệp nhận định không đổi và 16,0% doanh nghiệp nhận định lao động giảm.

HÌNH 18: NHẬN ĐỊNH VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG (%)

Lao động thường xuyên

Quý II/2023 có 9,5% doanh nghiệp nhận định lao động thường xuyên tăng so với quý I/2023; 77,5% doanh nghiệp nhận định không đổi và 13,0% doanh nghiệp nhận định giảm. Dự báo quý III/2023, có 10,9% doanh nghiệp nhận định lao động thường xuyên tăng so với quý II/2023; 78,5% doanh nghiệp nhận định không đổi và 10,6% doanh nghiệp nhận định giảm.

Lao động thời vụ

Theo kết quả khảo sát, quý II/2023 có 19,3% doanh nghiệp nhận định lao động thời vụ tăng so với quý I/2023; 58,6% doanh nghiệp nhận định không đổi và 22,1% doanh nghiệp nhận định giảm. Dự báo quý III/2023, có 21,5% doanh nghiệp nhận định lao động thời vụ tăng so với quý II/2023; 61,4% doanh nghiệp nhận định không đổi và 17,1% doanh nghiệp nhận định giảm.

2.2. Chi phí sản xuất

Quý II/2023, có 47,1% doanh nghiệp nhận định tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm tăng so với quý I/2023; 32,9% doanh nghiệp nhận định không thay đổi, 20,0% doanh nghiệp nhận định tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm giảm[24]. Dự báo quý III/2023 so với quý II/2023 có 46,2% doanh nghiệp dự báo tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm tăng; 38,7% doanh nghiệp dự báo không đổi và 15,1% doanh nghiệp dự báo tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm giảm.

 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho hoạt động sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng. Kết quả khảo sát cho thấy trong quý II/2023, có 49,8% doanh nghiệp nhận định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng so với quý I/2023; 32,2% doanh nghiệp nhận định không đổi và 18,0% doanh nghiệp nhận định giảm. Dự báo quý III/2023, có 48,0% doanh nghiệp dự báo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng so với quý II/2023; 38,1% doanh nghiệp nhận định không đổi và 13,9% doanh nghiệp dự báo giảm.

Chi phí nhân công trực tiếp

Quý II/2023, có 41,8% doanh nghiệp nhận định chi phí nhân công trực tiếp tăng; 41,0% doanh nghiệp nhận định chi phí nhân công trực tiếp không đổi và 17,2% doanh nghiệp nhận định chi phí nhân công trực tiếp giảm so với quý I/2023. Quý III/2023, có 41,3% doanh nghiệp dự báo chi phí nhân công trực tiếp tăng so với quý II/2023; 45,2% doanh nghiệp nhận định không đổi; 13,5% doanh nghiệp dự báo chi phí nhân công trực tiếp giảm.

HÌNH 19: NHẬN ĐỊNH VỀ CHI PHÍ SXKD (%)

2.3. Hợp đồng xây dựng mới

Quý II/2023 có 22,8% doanh nghiệp nhận định số lượng hợp đồng xây dựng mới tăng so với quý I/2023; 48,7% doanh nghiệp nhận định không có sự thay đổi về số lượng hợp đồng xây dựng mới; 28,5% doanh nghiệp nhận định số lượng hợp đồng xây dựng mới giảm[25]. Dự báo quý III/2023, các doanh nghiệp nhận định hợp đồng xây dựng mới tăng hơn so quý II/2023 với 27,1% doanh nghiệp nhận định tăng; 49,4% doanh nghiệp nhận định không thay đổi; 23,5% doanh nghiệp nhận định số lượng hợp đồng xây dựng mới giảm.

HÌNH 20: HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG MỚI (%)

2.4. Năng lực hoạt động của doanh nghiệp

Kết quả khảo sát quý II/2023 cho thấy, có 22,9% doanh nghiệp đánh giá hoạt động dưới 50% năng lực thực tế của doanh nghiệp; 33,1% doanh nghiệp đánh giá năng lực hoạt động từ 50% đến dưới 70% năng lực thực tế; 26,1% doanh nghiệp đánh giá năng lực hoạt động từ 70% đến dưới 90%; 15,7% doanh nghiệp đánh giá năng lực hoạt động từ 90 đến 100%; 2,2% doanh nghiệp đánh giá doanh nghiệp hoạt động trên 100% năng lực thực tế của doanh nghiệp.

Hình 21: Năng lực hoạt động của doanh nghiệp

3. Vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh

Kết quả khảo sát quý II/2023 cho thấy, có 75,9% doanh nghiệp vay vốn phục vụ SXKD. Theo nguồn vay, có 80,9% doanh nghiệp vay ngân hàng; 11,4% doanh nghiệp vay người thân, bạn bè; 6,3% doanh nghiệp vay tổ chức tín dụng khác; 2,2% doanh nghiệp vay nhân viên ngân hàng, tổ chức tín dụng không qua thủ tục chính thức; 1,6% doanh nghiệp vay từ các nguồn khác. Trong số các doanh nghiệp có vay vốn ngân hàng phục vụ SXKD, chỉ có 24,0% doanh nghiệp tiếp cận được các khoản vay ưu đãi; 76,0% doanh nghiệp không tiếp cận được các nguồn vay ưu đãi.

Nhận định về tình hình vay vốn cho hoạt động SXKD, có 15,3% doanh nghiệp nhận định tình hình vay vốn quý II/2023 thuận lợi hơn quý I/2023, 53,2% doanh nghiệp nhận định không thay đổi, 31,5% doanh nghiệp nhận định tình hình vay vốn khó khăn hơn. Dự báo quý III/2023, có 15,7% doanh nghiệp nhận định tình hình vay vốn thuận lợi hơn quý II/2023, 56,6% doanh nghiệp nhận định không thay đổi, 27,7% doanh nghiệp nhận định tình hình vay vốn khó khăn hơn quý II/2023.

HÌNH 22: VAY VỐN PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH (%)

4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp

Theo đánh giá của các doanh nghiệp xây dựng, quý II/2023, hai yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp xây dựng là “giá nguyên vật liệu tăng cao”“không có hợp đồng xây dựng mới”. Có 52,0% doanh nghiệp cho rằng “giá nguyên vật liệu tăng cao” là yếu tố ảnh hưởng đến SXKD của doanh nghiệp trong quý II/2023, dự báo quý III/2023 tỷ lệ này giảm còn 51,4%. Tương tự, có 49,6% doanh nghiệp nhận định “không có hợp đồng xây dựng mới” là yếu tố ảnh hưởng đến SKXD của doanh nghiệp trong quý II/2023, dự báo quý III/2023 tỷ lệ này giảm còn 44,6%.

Hình 23: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp xây dựng quý II/2023

 

5. Kiến nghị của doanh nghiệp

Để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho hoạt động SXKD, các doanh nghiệp xây dựng đề xuất một số nhóm kiến nghị, cụ thể:

(1) 48,3% doanh nghiệp đề nghị được hỗ trợ về vốn cho SXKD như được vay vốn ưu đãi, thủ tục vay vốn thuận lợi và nhanh chóng hơn, giảm lãi suất cho vay; (2) 46,2% doanh nghiệp đề nghị được hỗ trợ về nguyên vật liệu như đảm bảo nguồn cung và bình ổn giá nguyên vật liệu; (3) 36,4% doanh nghiệp đề nghị thông tin đấu thầu cần công khai, minh bạch; (4) 31,5% doanh nghiệp đề nghị tiếp tục cắt giảm thủ tục hành chính; (5) 23,3% doanh nghiệp đề nghị được bàn giao mặt bằng đúng tiến độ để đảm bảo thời gian thi công đúng hợp đồng đã ký kết; (6) 22,6% doanh nghiệp đề nghị phải có chế tài xử phạt các chủ đầu tư chậm thanh quyết toán nợ đọng xây dựng cơ bản để doanh nghiệp xây dựng quay vòng vốn cho hoạt động SXKD.

Hình 24: Kiến nghị của doanh nghiệp xây dựng (%)

 Ngoài các nhóm kiến nghị trên, các doanh nghiệp, nhà thầu xây dựng kiến nghị Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương:

Thứ nhất, hướng dẫn điều kiện rõ ràng để xác định đối tượng được vay gói hỗ trợ lãi suất 2% (theo nghị quyết số 43/2022/QH15). Đối với những doanh nghiệp đủ điều kiện vay, cần hướng dẫn chi tiết, cụ thể thủ tục để doanh nghiệp sớm được giải ngân.

Thứ hai, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, giãn nợ thuế, gia hạn thời gian nộp thuế; chuyển một phần gói hỗ trợ lãi suất 2% sang những mục tiêu khác như quỹ hỗ trợ thuế để hỗ trợ những doanh nghiệp không đủ điều kiện vay.

Thứ ba, lao động nghỉ việc, chuyển việc do bị nợ lương, chậm lương quá lâu. Vì vậy, doanh nghiệp mong muốn được nhanh chóng thanh quyết toán nợ đọng, được giải ngân vốn, tạm ứng vốn đúng kỳ hạn để thanh toán nợ lương cho người lao động.

Thứ tư, bàn giao mặt bằng đúng tiến độ, công tác quy hoạch đối với những dự án được phê duyệt từ lâu nên rà soát lại cho phù hợp với thực tế để doanh nghiệp khi triển khai không bị gián đoạn.

[1] Chỉ số tương ứng của quý I/2023: 61,5% doanh nghiệp đánh giá tình hình SXKD tốt lên và giữ ổn định (24,3% tốt lên và 37,2% giữ ổn định); 38,5% doanh nghiệp đánh giá khó khăn hơn.

[2] Chỉ số cân bằng thể hiện số phần trăm doanh nghiệp nhận định tăng trừ đi số phần trăm doanh nghiệp nhận định giảm.

[3] Chỉ số tương ứng của quý I/2023: 60,3% doanh nghiệp nhận định đơn đặt hàng mới tăng và giữ nguyên (22,1% tăng; 38,2% giữ nguyên) và 39,7% nhận định giảm.

[4] Chỉ số tương ứng của quý I/2023: 59,9% doanh nghiệp nhận định đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng và giữ nguyên (16,9% tăng; 43,0% giữ nguyên) và 40,1% nhận định giảm.

[5] Chỉ số tương ứng của quý I/2023: 10,5% doanh nghiệp nhận định sử dụng lao động tăng, 66,9% giữ nguyên và 22,6% nhận định giảm.

[6] Chỉ số tương ứng của quý I/2023: 92,4% doanh nghiệp nhận định chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm tăng và giữ nguyên (34,3% tăng; 58,1% giữ nguyên) và 7,6% nhận định giảm.

[7] Chỉ số tương ứng của quý I/2023 là 72,3%.

[8] Chỉ số tương ứng của quý I/2023: 60,6% doanh nghiệp nhận định khối lượng sản xuất tăng và giữ nguyên (24,9% tăng; 35,7% giữ nguyên) và 39,4% doanh nghiệp nhận định giảm.

[9] Chỉ số tương ứng của quý I/2023: 87,7% doanh nghiệp nhận định giá bình quân một một đơn vị sản phẩm tăng và giữ nguyên (18,1% tăng; 69,6% giữ nguyên) và 12,3% giảm.

[10] Chỉ số tương ứng của quý I/2023: 21,2% doanh nghiệp đánh giá tồn kho thành phẩm tăng; 49,2% doanh nghiệp đánh giá giữ nguyên; 29,6% doanh nghiệp đánh giá giảm.

[11] Chỉ số tương ứng của quý I/2023: 19,0% doanh nghiệp nhận định tồn kho nguyên vật liệu tăng; 52,2% nhận định giữ nguyên; 28,8% nhận định giảm.

[12] Chỉ số tương ứng của quý I/2023 là: 15,7% nhận định hoạt động SXKD thuận lợi hơn; 36,0% nhận định hoạt động SXKD vẫn ổn định và 48,3% doanh nghiệp nhận định hoạt động SXKD khó khăn hơn.

[13] Chỉ số tương ứng của quý I/2023: -32,6% (15,7% doanh nghiệp nhận định thuận lợi hơn và 48,3% doanh nghiệp nhận định khó khăn hơn).

[14] Bao gồm: xây dựng công trình đường sắt, đường bộ, công trình thủy, công trình điện, công trình cấp thoát nước, công trình viễn thông, nhà máy lọc dầu, công trình thể thao ngoài trời,…

[15] Bao gồm: nhà để ở, nhà xưởng, bệnh viện, trường học, khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại, nhà ga hàng không, nhà kho, khu thể thao trong nhà, …

[16] Bao gồm: hoạt động phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng, ép cọc; hoạt động hoàn thiện công trình: trát vữa, sơn tường, lắp đặt thiết bị nội thất, lắp hệ thống điện, nước,…

[17] Chỉ số tương ứng của quý I/2023: 8,4% (39,2% doanh nghiệp nhận định tăng và 30,8% doanh nghiệp nhận định giảm).

[18] Chỉ số tương ứng của quý I/2023: 19,6% (46,4% doanh nghiệp nhận định tăng và 26,8% nhận định giảm).

[19] Chỉ số tương ứng của quý I/2023: 12,0% (37,6% doanh nghiệp nhận định tăng và 25,6% nhận định giảm).

[20] Chỉ số tương ứng của quý I/2023: -18,5% (13,5% doanh nghiệp nhận định tăng và 32,0% nhận định giảm).

[21] Chỉ số tương ứng của quý I/2023: -10,1% (7,2% doanh nghiệp nhận định tăng và 17,3% nhận định giảm).

[22] Chỉ số tương ứng của quý I/2023: -21,2% (12,2% doanh nghiệp nhận định tăng và 33,4% nhận định giảm).

[23] Chỉ số tương ứng quý I/2023: 13,5% doanh nghiệp nhận đinh tăng; 54,5% không đổi và 32,0% doanh nghiệp nhận định giảm.

[24] Chỉ số tương ứng của quý I/2023: 39,2% nhận định tăng so với quý IV/2022; 30,0% doanh nghiệp đánh giá tổng chi phí trên một đơn vị sản phẩm không thay đổi và 30,8% nhận định giảm.

[25] Chỉ số tương ứng của quý I/2023: 13,6% nhận định tăng; 39,7% nhận định không thay đổi; 46,7% nhận định giảm.

 

Nguồn: Tổng cục thống kê