VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG

CỔNG THÔNG TIN KINH TẾ VIỆT NAM

Báo cáo của chính phủ

Những nội dung chủ yếu về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 - Báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội(Tiếp theo và hết)

06/08/2010 - 320 Lượt xem

 

Xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010, kiểm kê tài nguyên nước quốc gia. Tiếp tục điều tra hiện trạng đánh giá nguyên nhân suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm các nguồn nước ở những vùng trọng điểm. Tiếp tục theo dõi, giám sát mọi diễn biến của thời tiết, khí hậu, thủy văn, môi trường. Tiếp tục điều tra về môi trường đất, nước, không khí, môi trường biển, chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt. Ðẩy mạnh công tác đo đạc bản đồ phục vụ giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp.

 

Ðẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường biển, vùng ven biển và các hải đảo; bảo vệ và phát triển rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng ngập mặn; các vùng đất ngập nước, các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia. Tập trung thực hiện 11 chương trình trọng điểm đã được Thủ tướng Chính phủ giao trong Chiến lược Bảo vệ Môi trường quốc gia. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thực hiện Ðịnh hướng chiến lược về phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21). Xây dựng và triển khai thực hiện 20 chương trình phát triển bền vững của ngành và địa phương.      

 

(9) Dân số, gia đình, trẻ em: Củng cố gia đình trên cơ sở kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển, thực hiện gia đình ít con (mỗi gia đình có 2 con). Ðảm bảo mọi trẻ em được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản và giáo dục có chất lượng; được sử dụng nước sạch và thiết bị vệ sinh ở trường học, nơi công cộng và ở nhà. Ðảm bảo tối đa số trẻ em được bảo vệ khỏi sự phân biệt đối xử, bị xâm hại, được bảo vệ trong các tình huống đặc biệt.

 

Tăng cường sự phối hợp các cấp trong tuyên truyền, vận động và giáo dục các chủ trương, chính sách về gia đình, gia đình và trẻ em, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên và các đối tượng ở nông thôn, vùng xa, vùng sâu khó khăn. Từng bước, hình thành mạng lưới dịch vụ xã hội về truyền thông - giáo dục - tư vấn bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em cho gia đình và cộng đồng. Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em gắn với nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.

 

(10) Giải quyết việc làm: Tiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, tạo việc làm mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động. Thu hút nhiều lao động vào các ngành may mặc, da giày, chế biến gỗ, nuôi trồng và chế biến thủy sản; phát triển mạnh các ngành thương mại-dịch vụ, du lịch. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; các Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp; các làng nghề truyền thống trong khu vực nông thôn; khai thác phát triển các vùng bãi ngang, bãi bồi ven sông, ven biển vùng miền núi, trung du.

 

Thực hiện chính sách thống nhất trong đền bù đất bị thu hồi, đào tạo nghề, cho dân vay vốn nhằm tạo việc làm cho họ thông qua phát triển các dịch vụ phục vụ ngay cho khu công nghiệp. Quy hoạch các Trung tâm giới thiệu việc làm và hệ thống thông tin thị trường lao động. Triển khai dự án xây dựng 3 Trung tâm Giới thiệu việc làm ở 3 vùng kinh tế trọng điểm. Thí điểm việc nối mạng thông tin thị trường lao động giữa các Trung tâm giới thiệu việc làm. Ðổi mới mạnh mẽ chính sách đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động, đủ sức khỏe với tác phong công nghiệp đáp ứng nhu cầu lao động trong nước và quốc tế. Chú trọng đào tạo lao động nữ.

 

(11) Nâng cao chất lượng công tác xóa đói giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp: Rà soát các nội dung của chương trình, dự án để bố trí hợp lý nguồn lực, bảo đảm tập trung, sát với điều kiện cụ thể của từng địa phương. Dành ưu tiên hỗ trợ các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện các giải pháp khuyến khích người nghèo vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng và giúp những người còn nghèo khác xóa đói, giảm nghèo, nhất là khu vực nông nghiệp và nông thôn.

 

Củng cố mạng lưới các Ngân hàng chính sách xã hội cấp tỉnh, huyện để triển khai công tác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Tăng nguồn vốn xóa đói giảm nghèo để đẩy mạnh công tác tín dụng, trợ giúp người nghèo phát triển sản xuất, kinh doanh; phát triển việc làm và nghề phụ. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng cho một số vùng trọng điểm có tỷ lệ hộ nghèo cao. Thực hiện cơ chế nhà nước chi trả thay các phí dịch vụ mà người nghèo được hưởng cho các cơ sở cung cấp dịch vụ. Có chính sách ưu tiên cho các vùng đặc thù, như: tập trung hỗ trợ về đất đai, điều kiện sản xuất, nhà ở, xây dựng các cụm tuyến dân cư vượt lũ; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm xóa đói giảm nghèo trong các cấp, các ngành và bản thân người nghèo.

 

(12)  Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, khống chế tới mức thấp nhất tỷ lệ mắc và chết do các bệnh nhiễm trùng. Duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh; hạn chế tốc độ lây truyền HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư. Hoàn thiện và củng cố hệ thống y tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện. Phát triển công nghiệp dược, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Củng cố mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc để ổn định thị trường thuốc; thực hiện cổ phần hóa và đầu tư chiều sâu cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc.

 

Thực hiện Ðề án nâng cấp các bệnh viện, trước hết là bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và huyện để có đủ khả năng giải quyết một cách cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân ngay tại địa phương; giải quyết cơ bản tình trạng quá tải ở các bệnh viện trung ương và thành phố lớn. Xây dựng một số Trung tâm y tế vùng tại đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, miền núi Bắc Bộ... Nâng cấp các bệnh viện y học cổ truyền và các khoa đông y tại các bệnh viện đa khoa. Mở rộng hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ và đầu tư nguồn lực của các nước, các tổ chức quốc tế.

 

Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách tài chính đối với ngành y tế, đa dạng hóa các loại hình BHYT. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, chính sách khám chữa bệnh miễn phí đối với trẻ em dưới 6 tuổi. Sửa đổi cơ bản chính sách thu một phần viện phí theo hướng tính đúng, tính đủ các chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân. Chuyển dần hình thức thanh toán viện phí trực tiếp từ người bệnh sang hình thức thanh toán gián tiếp thông qua BHYT. Nhà nước có chính sách hỗ trợ người có công, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản. 

 

Ðẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế, khuyến khích phát triển hệ thống y tế ngoài công lập, phát triển bệnh viện ngoài công lập tại các tỉnh, thành phố có điều kiện. Từng bước phát triển các mô hình chăm sóc sức khỏe mới, mở rộng hình thức chăm sóc sức khỏe tại nhà.

 

(13) Văn hóa thông tin, phát thanh, truyền hình: Tiếp tục thực hiện mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; nâng cao tính văn hóa trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân. Tăng mức hưởng thụ văn hóa thông tin cho nhân dân. Thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa - sức khỏe". Ưu tiên đầu tư các thiết chế văn hóa phục vụ cộng đồng (như Trung tâm văn hóa thể thao ở làng, bản; nhà văn hóa trung tâm, bảo tàng, thư viện, rạp hát, rạp chiếu bóng, tượng đài nghệ thuật, công viên, khu vui chơi, giải trí).

 

Tăng cường công tác tuyên truyền đường lối, định hướng của Ðảng và Nhà nước, tập trung công tác tuyên truyền phục vụ Ðại hội X của Ðảng cộng sản Việt Nam. Nâng cao chất lượng và nội dung chương trình phát thanh và truyền hình; tăng cường năng lực phát thanh truyền hình tiếng dân tộc trên cả nước. Hoàn thiện vùng phủ sóng phát thanh, truyền hình cả nước; xác định tiêu chuẩn, lộ trình và thử nghiệm bước đầu thực hiện phát thanh - truyền hình kỹ thuật số ở Việt Nam.

 

Bảo tồn và phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống, các loại hình nghệ thuật dân gian; tăng số lượng các đoàn nghệ thuật ngoài công lập, chuyển các đoàn nghệ thuật công lập sang hoạt động theo cơ chế dịch vụ công ích. Nhà nước chỉ đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa then chốt, có vai trò quan trọng trong việc định hướng chính trị, tư tưởng, đạo đức, thẩm mỹ và giá trị xã hội. Tiếp tục cổ phần hóa các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa. Tạo điều kiện thuận lợi cho tư nhân tham gia rộng rãi trong lĩnh vực phim ảnh và biểu diễn nghệ thuật. Khuyến khích tư nhân sưu tập, thành lập các câu lạc bộ bảo tồn bảo tàng, góp phần bảo vệ các di tích, di sản văn hóa vật thể và phi vật thể.

 

(14) Phát triển thể dục thể thao: Tiếp tục phát triển thể dục thể thao theo chiều rộng và chú trọng đầu tư, phát triển một số môn thành tích cao. Triển khai đề án đưa thể dục thể thao về cơ sở nhằm phát triển phong trào rèn luyện thân thể ở các địa phương, trong các trường học và lực lượng vũ trang. Hình thành hệ thống đào tạo vận động viên trẻ có chất lượng, đủ lực lượng thay thế khi cần thiết.

 

Từng bước xây dựng một số mô hình dịch vụ thể dục thể thao thích hợp, làm cơ sở cho việc xây dựng nền công nghiệp thể thao - giải trí gồm nhiều loại hình thể thao giải trí tổng hợp (từ thiết kế, sản xuất, đến lưu thông hàng hóa thiết bị thể thao; dịch vụ thể thao). Khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất đã đầu tư cho SEA Games 22. Chuẩn bị tốt lực lượng cho Ðại hội Thể thao toàn quốc lần thứ VI và Ðại hội Thể thao châu Á năm 2006.

 

(15) Chính sách đối với người có công với nước và công tác bảo trợ xã hội: Ðảm bảo cho các gia đình chính sách có mức sống trên trung bình trở lên so với mức sống của dân cư trên địa bàn. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đối với gia đình người có công với nước. Tích cực huy động sự đóng góp của xã hội trong phong trào đền ơn, đáp nghĩa, xây dựng Quỹ đền ơn đáp nghĩa.

 

Kiện toàn các tổ chức cứu hộ, cứu nạn, tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ. Hình thành Quỹ Cứu trợ xã hội dự phòng ở các tỉnh chưa có, nhất là ở các tỉnh thường xảy ra thiên tai. Thực hiện xã hội hóa công tác chăm sóc các đối tượng xã hội.  Nghiên cứu, xây dựng chương trình trợ giúp người tàn tật hòa nhập cộng đồng; tạo điều kiện để người khuyết tật dễ dàng tham gia học tập văn hóa, học nghề, có việc làm phù hợp với khả năng và mong muốn; có điều kiện bình đẳng để hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản, các thành quả của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

 

(16) Phòng, chống và giảm mạnh các tệ nạn xã hội: Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường trong sạch, vững mạnh, không có tệ nạn xã hội. Kiểm soát chặt, kiểm soát tối đa ma túy lọt qua biên giới, tăng cường lực lượng công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, hải quan ở những địa bàn quan trọng nhất, bổ sung trang thiết bị kiểm tra phát hiện ma túy. Triệt để thực hiện công tác xóa bỏ diện tích trồng cây thuốc phiện, cây cần sa gắn với hỗ trợ phát triển kinh tế, chuyển đổi cây trồng vật nuôi đối với đồng bào sinh sống tại các vùng này. Quản lý chặt chẽ sau cai nghiện, gắn trách nhiệm của gia đình và chính quyền cơ sở trong quản lý và tạo việc làm cho các đối tượng này. Ban hành các chính sách phù hợp để ngăn ngừa có hiệu quả các tệ nạn mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em.

 

(17) Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội: Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt tại các khu vực trọng điểm, vùng biên giới, hải đảo; tạo môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển kinh tế và hội nhập.

 

(18) Ðịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội các vùng: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội 6 vùng kinh tế lớn, ba vùng kinh tế trọng điểm và các vùng liên tỉnh khác. Ngay từ năm 2006, triển khai trước đối với các vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Ðồng bằng sông Cửu Long. 

 

Tăng cường công tác điều phối giữa các vùng và ngay trong nội bộ từng vùng về triển khai và thực hiện quy hoạch, nhất là quy hoạch kết cấu hạ tầng, quy hoạch các lĩnh vực sản xuất chủ yếu, đầu tư xây dựng cơ bản, thu hút và thực hiện FDI, ODA; bảo đảm lao động, nguồn nhân lực; bảo vệ môi trường; kết hợp kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh. Có chính sách phù hợp để tạo điều kiện cho mọi vùng trong cả nước có thể phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở phát huy lợi thế và nâng cao sức cạnh tranh của mỗi vùng.

 

3. Một số cơ chế chính sách chủ yếu để thực hiện các mục tiêu kế hoạch năm 2006:

 

(1) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật:

 

Khẩn trương ban hành các Nghị định hướng dẫn thực hiện các Luật đã và sẽ được Quốc hội thông qua, đặc biệt là các luật: Luật Ðầu tư (chung), Luật Doanh nghiệp (chung) và Luật Ðấu thầu, Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật Phòng chống tham nhũng. Sửa đổi bổ sung các quyết định pháp lý về cổ phần hóa theo hướng thị trường. Sửa đổi, bổ sung các quyết định pháp lý, chuyển công ty nhà nước sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp chung.

 

Tiếp tục sửa đổi, ban hành một số Luật, Pháp lệnh đảm bảo sự vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phù hợp với yêu cầu của tiến trình hội nhập và gia nhập WTO. Khẩn trương xây dựng các văn bản pháp luật nhằm bảo vệ nền kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia, các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, cơ chế kiểm soát thu nhập... Ban hành các chính sách hỗ trợ và giảm bớt rủi ro cho hộ nghèo khi gia nhập AFTA và WTO. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về tài nguyên và môi trường theo các nguyên tắc phát triển bền vững, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường với phát triển kinh tế.

 

(2) Xây dựng và phát triển các loại thị trường:

 

Phát triển thị trường tài chính và tiền tệ: Khuyến khích các công ty nhà nước lớn và tổng công ty nhà nước làm ăn có hiệu quả thực hiện việc phát hành và niêm yết trái phiếu công ty, trái phiếu công trình; thống nhất mức ưu đãi thuế đối với hoạt động đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân và các tổ chức trong và ngoài nước.

 

Tiếp tục thực hiện chương trình cổ phần hóa DNNN gắn liền với việc thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán; bán cổ phần nhiều hơn cho các nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp, nhất là các nhà đầu tư chiến lược; tiếp tục thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thực hiện cổ phần hóa và đưa ra niêm yết một số Ngân hàng thương mại nhà nước; khuyến khích một số ngân hàng thương mại cổ phần đủ điều kiện niêm yết trên thị trường. Tiếp tục tái cơ cấu tài chính và xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại nhà nước.

 

 Phát triển mạnh thị trường bất động sản: Ban hành các chính sách, giải pháp cụ thể và rõ ràng để chuyển đất từ nguồn tài nguyên thành vốn, tạo thêm nhiều điều kiện thuận lợi trong việc chuyển quyền sử dụng đất và sở hữu bất động sản. Phát triển các trang trại có quy mô lớn và vừa trong một số vùng có điều kiện. Thu hồi diện tích đất của doanh nghiệp nhà nước, tổ chức nhà nước, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang sử dụng lãng phí, kém hiệu quả hoặc không đúng mục đích.

 

Tiếp tục nới rộng dần các quy định về quản lý sử dụng đất đối với người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam.

 

Thúc đẩy và tạo điều kiện phát triển thị trường lao động: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế thị trường lao động theo hướng đảm bảo quyền lựa chọn chỗ làm việc của người lao động. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động. Thực hiện chính sách thích hợp thu hút nhân tài và lao động có trình độ chuyên môn cao ở trong nước và ngoài nước. Tham gia tích cực vào thị trường lao động khu vực và quốc tế. Tiếp tục nghiên cứu cải cách hệ thống bảo hiểm xã hội, đặc biệt là bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm mất việc làm; giải quyết thỏa đáng quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động.

 

Khuyến khích phát triển thị trường khoa học công nghệ: Tổ chức thực hiện tốt Luật Sở hữu trí tuệ. Xây dựng và phát triển các trung tâm giao dịch khoa học và công nghệ tại các vùng kinh tế lớn. Sắp xếp, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các cơ quan nhà nước bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để đảm bảo hiệu lực thực thi của luật pháp liên quan đến vấn đề này. Khuyến khích tổ chức các hội chợ công nghệ trên cả nước tiến tới hình thành trung tâm giao dịch công nghệ quốc gia.

 

(3) Các cơ chế chính sách phát triển thị trường trong nước và mở rộng thị trường quốc tế:

 

Tăng cường cơ chế điều hành, giám sát hoạt động thương mại, đặc biệt đối với các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất. Xóa bỏ các qui định bất hợp lý để khuyến khích lưu thông hàng hóa phát triển. Khuyến khích phát triển mạng lưới phân phối theo các hình thức đại lý, nhất là đối với các sản phẩm quan trọng đối với sản xuất và đời sống.

 

Phát triển thị trường nông thôn, hướng vào xây dựng khung pháp lý và cơ sở hạ tầng phục vụ cho giao dịch thương mại nông sản theo phương thức kinh doanh mới như: đấu giá hàng nông sản, thực hiện mua bán thông qua các hình thức hợp đồng. Ðảm bảo nguồn cung ứng các mặt hàng thiết yếu đối với nền kinh tế (xăng dầu, sắt thép, phân bón).

 

Tuyên truyền sâu rộng về hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam cho các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan, doanh nghiệp và người dân để nâng cao nhận thức về thách thức cũng như cơ hội của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng cơ chế phối hợp và điều phối liên bộ ngành, giữa trung ương và địa phương trong việc thực hiện các cam kết quốc tế. Tăng cường tính công khai minh bạch, khả năng dự báo; đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại.

 

Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn, đa phương hóa quan hệ đối tác nhằm thu hút tốt hơn nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời từng bước mở rộng đầu tư ra nước ngoài. Hoàn thiện cơ chế quản lý vay, trả nợ nước ngoài đảm bảo an ninh tài chính quốc gia. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ và của doanh nghiệp nhà nước.

 

Xây dựng và tổ chức quản lý tốt thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam. Hỗ trợ và hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp tục triển khai các giải pháp mở rộng thị trường, đặc biệt là các thị trường lớn: EU, Mỹ và các thị trường có tiềm năng khác.

 

(4) Chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả:

 

Về tài chính: áp dụng rộng rãi cơ chế tự chủ tài chính đối với các hoạt động sự nghiệp; thực hiện quản lý bội chi ngân sách phù hợp với thông lệ quốc tế và giảm dần mức bội chi ngân sách. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đi đôi với tăng cường cơ chế kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm sự thống nhất về chính sách, tự chủ và năng động trong triển khai thực hiện.

 

Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu. Ðẩy mạnh cải tiến quy trình, thủ tục quản lý thu thuế; quản lý chặt chẽ hoá đơn, chứng từ; đẩy mạnh công tác hiện đại hóa ngành Thuế, Hải quan. Tăng cường công tác kiểm tra quyết toán thuế, thu kịp thời đầy đủ các khoản tồn đọng; đẩy mạnh công tác chống buôn lậu, chống hàng giả, gian lận thương mại, trốn thuế, lậu thuế. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.

 

Ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân thay cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; tăng cường các biện pháp kiểm soát thu nhập, nâng cao hiệu quả thu thuế. Ban hành Luật thuế tài sản đánh vào việc mua sắm và sở hữu bất động sản, nhằm định hướng người dân trong việc sử dụng các khoản tiết kiệm cho đầu tư sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu, sửa đổi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng giảm bớt các hình thức bao cấp qua thuế. Tiếp tục điều chỉnh, sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng theo hướng thống nhất 1 mức thuế suất cho tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng trong nước (hiện nay là 2 mức 5% và 10%).

 

Thực hiện lộ trình hội nhập về chính sách tài chính và thuế theo hiệp định đã ký kết. Chủ động điều chỉnh các chính sách tài chính để phù hợp với WTO. 

 

Ðẩy mạnh chủ trương khoán chi hành chính, khoán biên chế, mở rộng thực hiện cho tất cả các đơn vị hành chính các cấp. Thực hiện quản lý ngân sách chặt chẽ tiết kiệm, hiệu quả theo đúng dự toán ngân sách đã được giao; đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu đã quy định. Thực hiện đúng chế độ công khai ngân sách; tổ chức công tác kiểm tra thường xuyên việc quản lý sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước ở các đơn vị sử dụng ngân sách; ban hành và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu đơn vị nếu để xảy ra những vi phạm, thất thoát, lãng phí ngân sách, tài sản công.

 

Giảm dần, tiến tới loại bỏ hoàn toàn các hình thức bao cấp gián tiếp cho các doanh nghiệp nhà nước. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và thực hiện cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp theo hướng tăng quyền tự chủ về tài chính, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, về quản lý tổ chức, biên chế,... để áp dụng cho tất cả các đơn vị sự nghiệp có thu. Ðẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao... ở những địa bàn, khu vực có điều kiện.

 

Về tiền tệ: Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng và tỷ giá thận trọng linh hoạt nhằm kiểm soát lạm phát ở mức thấp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, lành mạnh hóa khu vực ngân hàng, chủ động hội nhập với thị trường tài chính khu vực và quốc tế.

 

Tiếp tục phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng, thị trường ngoại hối liên ngân hàng. Thực hiện tốt nghiệp vụ thị trường mở, bảo đảm các hoạt động dịch vụ ngân hàng đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế. Ðẩy mạnh việc phát triển thị trường vốn đi đôi với tăng cường cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán.

 

Phát triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam có cấu trúc đa dạng về sở hữu và loại hình tổ chức, áp dụng thông lệ và chuẩn mực quốc tế về quản trị ngân hàng. Ðẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa hoạt động ngân hàng và thực hiện thanh toán ngày càng nhiều qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.

 

Tạo điều kiện thuận lợi cho công chúng và doanh nghiệp tiếp cận ngày càng nhiều với sản phẩm và tiện ích ngân hàng; trên cơ sở đó mở rộng nhanh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng.

 

Phấn đấu hoàn thành về cơ bản chương trình tái cơ cấu ngân hàng thương mại đã được Chính phủ phê chuẩn. Kiên quyết giải thể hoặc sáp nhập các ngân hàng yếu kém hoặc không có khả năng tăng vốn. Nâng cao khả năng sinh lời, xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và cải thiện bảng cân đối tài sản của các ngân hàng thương mại. Phát hành cổ phiếu và trái phiếu dài hạn để tăng vốn tự có của các ngân hàng thương mại theo đúng chuẩn mực quốc tế. Thực hiện cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà nước, trước mắt là Ngân hàng Nhà đồng bằng Sông Cửu Long và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

 

(5) Phát triển các loại hình doanh nghiệp, cải cách doanh nghiệp nhà nước và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:

 

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị định 90/2001/NÐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, triển khai thực hiện các chính sách trợ giúp tăng cường năng lực và nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp.

 

Ðẩy mạnh cải thiện môi trường pháp lý, bãi bỏ các thủ tục, quy định không cần thiết, giải quyết kịp thời các vướng mắc liên quan đến việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp (triển khai áp dụng cơ chế một cửa, đăng ký kinh doanh, thủ tục khắc dấu và đăng ký sử dụng dấu; đăng ký mã thuế, thuê đất làm mặt bằng kinh doanh, điều kiện tiếp cận các nguồn vốn tín dụng). Kiên quyết ngăn chặn sự phát triển trở lại của các loại giấy phép không cần thiết.

 

Thực hiện tốt các Luật Cạnh tranh, Luật Doanh nghiệp và Luật Ðầu tư, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế. Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh. Ðẩy nhanh lộ trình áp dụng cơ chế một giá và cắt giảm một số chi phí sản xuất nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Mở rộng việc cho phép doanh nghiệp các thành phần kinh tế được cung cấp những dịch vụ công thông qua đấu thầu và ký kết hợp đồng.

 

Nghiên cứu, ban hành Luật cổ phần hóa để tạo điều kiện cho công tác cải cách doanh nghiệp đạt kết quả cao hơn. Thực hiện chương trình cổ phần hóa các Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt. Hoàn thiện cơ chế chính sách để các Tổng công ty, doanh nghiệp lớn bán cổ phiếu, trái phiếu ra thị trường công khai, minh bạch. Hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh do tổng công ty nhà nước làm nòng cốt, có sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế trong nước và đầu tư của nước ngoài. Thực hiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp đối với Tổng công ty lớn. Tiếp tục thu hẹp những khu vực độc quyền của kinh tế nhà nước. Khắc phục tình trạng biến độc quyền nhà nước thành độc quyền của doanh nghiệp. 

 

Tiếp tục triển khai Luật Hợp tác xã với hai hệ giải pháp cơ bản: thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể và hoàn thiện, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã.

 

Mở rộng các lĩnh vực đầu tư và đa dạng hóa các hình thức đầu tư nước ngoài phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hoàn chỉnh và công bố rộng rãi danh mục quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2010. Ðổi mới và nâng cao hiệu quả vận động, xúc tiến đầu tư nước ngoài.

 

 (6) Các chính sách về xã hội hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống:

 

Thực hiện cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư và huy động nguồn lực của các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân, kể cả ngoài nước để phát triển giáo dục và đào tạo. Ðẩy mạnh phát triển các trường ngoài công lập, chuyển một số cơ sở đào tạo công lập ra ngoài công lập, tiến đến xóa bỏ hệ bán công trong hệ thống giáo dục và đào tạo. Khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, tạo cơ chế và điều kiện để các trường đại học và các trường dạy nghề chuyển mạnh sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

 

Tăng cường sự tham gia của hệ thống y tế ngoài công lập vào việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nghiên cứu mở rộng diện bảo hiểm y tế, có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển ngành y tế (như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách đất đai, thuế, các điều kiện pháp lý...).

 

Huy động sự tham gia của xã hội trong một số lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo. Huy động nhiều nguồn lực từ Nhà nước, các tổ chức quốc tế, xã hội, cộng đồng và chính bản thân người nghèo.

 

Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử kết hợp với phát triển du lịch. Khẩn trương xóa bỏ bao cấp trong các hoạt động kinh doanh điện ảnh, biểu diễn nghệ thuật. 

 

(7) Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư; nâng cao chất lượng xây dựng:

 

Về huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển: Thực hiện các giải pháp khai thác tối đa các nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong nước, nhất là kinh tế tư nhân và vốn từ nước ngoài. Tiếp tục huy động vốn cho đầu tư phát triển thông qua việc đẩy mạnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đô thị. Ðẩy mạnh hoạt động của thị trường chứng khoán ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

 

Nâng cao trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng và điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển. Các địa phương phải chủ động bố trí một phần khoản vốn trong kế hoạch được giao và nguồn vượt thu Ngân sách để tiếp tục xử lý căn bản số nợ xây dựng cơ bản tồn đọng.

 

Sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách tạo chuyển biến cơ bản trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mở rộng danh mục được đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực thương mại, tín dụng, bảo hiểm, viễn thông, quảng cáo, đào tạo nguồn nhân lực... phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ðổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác vận động, xúc tiến đầu tư cả về nội dung và phương thức theo một chương trình chủ động, có hiệu quả phù hợp với từng địa bàn, loại hình doanh nghiệp.

 

Xây dựng quy hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội cho thời kỳ 2006 - 2010. Bổ sung và sửa đổi các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý và sử dụng ODA. Phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ để tinh giản và hài hòa các quy trình và thủ tục ODA.

 

 Về quản lý vốn đầu tư (nguồn vốn nhà nước): Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh các quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch của các vùng, các tỉnh, thành phố và quy hoạch phát triển một số ngành quan trọng, một số sản phẩm chủ yếu.

 

Thực hiện tốt Luật đầu tư, Luật đấu thầu; rà soát xóa bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết; đơn giản và công khai hoá các quy trình, thủ tục hành chính. Rút ngắn thời gian thẩm định, cấp phép đầu tư đối với các dự án đầu tư có điều kiện.  

 

Thực hiện tốt Luật Ðất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, đặc biệt tập trung làm tốt công tác quy hoạch, chuyển mục đích sử dụng đất, đẩy mạnh giải phóng mặt bằng và xây dựng kết cấu hạ tầng dùng chung trong các khu công nghiệp, dịch vụ; giải quyết nhanh các thủ tục về giao đất, cho thuê đất và các giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

 

Nâng cao trách nhiệm của người ra quyết định và thẩm định các dự án đầu tư; chỉ ra quyết định đầu tư khi xác định rõ nguồn vốn và trong phạm vi nguồn vốn được phân cấp. Rà soát lại chủ trương đầu tư và hiệu quả đầu tư đối với những dự án lớn đang có nhiều ý kiến khác nhau để có biện pháp xử lý. Kiên quyết không bố trí vốn đầu tư cho các dự án không chấp hành đầy đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định. Ðình hoãn các dự án không rõ phương án huy động nguồn vốn, phương án tài chính các dự án vừa thi công vừa tìm nguồn vốn.

 

Tăng cường công tác giám sát và đánh giá đầu tư; các Bộ, ngành, địa phương thực hiện giám sát ngay từ khâu quy hoạch, lập dự án, thẩm định, bố trí vốn đầu tư, đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Thực hiện nghiêm công tác giám sát cộng đồng đối với đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước.

 

Về nâng cao quản lý chất lượng xây dựng: Nâng cao chất lượng công tác quản lý, xây dựng ở tất cả các khâu trong quá trình xây dựng của các công trình, dự án. Bổ sung các chế tài nhằm tăng cường khâu giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình. Quy định rõ trách nhiệm cá nhân, đơn vị liên quan đến chất lượng công trình.

 

Xây dựng và triển khai thực hiện tốt lộ trình cụ thể chống khép kín trong đầu tư xây dựng; trong năm 2006, thực hiện tư vấn giám sát dự án, đơn vị thi công và đơn vị giám sát không cùng một Bộ. Từng bước tách chức năng quản lý nhà nước với quản lý kinh doanh trong xây dựng ở từng Bộ, từng tỉnh, thành phố ở tất cả các khâu.

 

(8) Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước và chống tham nhũng, lãng phí:

 

Rà soát các chính sách, văn bản hiện hành để bãi bỏ những văn bản không cần thiết. Tăng cường hơn nữa cơ chế phối hợp giữa các bộ ngành, địa phương trong việc quản lý nhà nước, cả trong việc nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách và tổ chức triển khai điều hành thực hiện các chủ trương chính sách của nhà nước.

 

Tổ chức triển khai thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Quy định chi tiết việc tặng quà, nhận quà; việc kê khai tài sản trước và sau khi nhận chức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Thực hiện công khai, minh bạch trong mọi lĩnh vực, trước hết công khai về ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản ở tất cả các ngành, các cấp. Tăng cường sự giám sát của cộng đồng đối với việc thực hiện các cơ chế chính sách của nhà nước.

 

Tiếp tục triển khai thực hiện Ðề án phân cấp theo tinh thần Nghị quyết số 08/2004 của Chính phủ. Ðề cao trách nhiệm cá nhân, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, thi tuyển công chức; thực hiện nghiêm chế độ công vụ, kiểm tra thường xuyên về trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc thực thi pháp luật và phục vụ nhân dân. Tiếp tục thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo; thay đổi cán bộ năng lực yếu, trì trệ.

 

(1) Tốc độ tăng trưởng GDP 9 tháng đạt 8,1% (quý 1 đạt 7,31%; quý II 7,87%; quý III 8,9%), trong đó khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,1%, công nghiệp và xây dựng tăng 10%, dịch vụ tăng 8,2%. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 5,3%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 16,5%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 19,7%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 23,5 tỷ USD, tăng 21%. Thực hiện vốn đầu tư toàn xã hội đạt 225 nghìn tỷ đồng, bằng 75% kế hoạch năm 2005. Thực hiện vốn FDI là 2.459 triệu USD, tăng 14,4%. Thu ngân sách nhà nước đạt trên 150,6 nghìn tỷ đồng, bằng 82,3% dự toán năm. Chi ngân sách đạt khoảng 170,5 nghìn tỷ đồng, bằng 74,2% dự toán năm. Chỉ số giá tiêu dùng tăng 6,8%.

 

(2) Năm 2005 ước khoảng 22%.

Nguồn: http://www.nhandan.com.vn, ngày 16/10/2005