Số liệu thống kê
Chỉ số giá tiêu dùng, Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01 năm 2023
30/01/2023 - 114 Lượt xem
Tết Nguyên đán Quý Mão rơi vào tháng 01/2023 nên nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao, giá hàng hóa và dịch vụ tăng theo quy luật tiêu dùng vào dịp Tết; giá xăng dầu trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giới và điều chỉnh theo mức thuế bảo vệ môi trường từ 01/01/2023 là những yếu tố làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2023 tăng 0,52% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm 2022, CPI tháng Một tăng 4,89%; lạm phát cơ bản tháng 01/2023 tăng 5,21%.
I. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 01/2023
So với tháng trước, CPI tháng 01/2023 tăng 0,52% (khu vực thành thị tăng 0,52%; khu vực nông thôn tăng 0,51%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 8 nhóm hàng tăng giá; 2 nhóm hàng giảm giá; riêng nhóm bưu chính, viễn thông có giá ổn định so với tháng trước.
Diễn biến giá tiêu dùng tháng 01/2023 so với tháng trước của một số nhóm hàng chính như sau:
1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+0,82%)
Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 01/2023 tăng 0,82% so với tháng trước, tác động làm CPI chung tăng 0,27 điểm phần trăm, trong đó lương thực tăng 0,89%, tác động tăng 0,03 điểm phần trăm; thực phẩm tăng 0,95%, tác động tăng 0,2 điểm phần trăm; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,46%, tác động tăng 0,04 điểm phần trăm.
1.1. Lương thực (+0,89%)
Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 01/2023 tăng 0,89% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tăng 0,84% (khu vực thành thị tăng 0,66%; khu vực nông thôn tăng 0,98%). Giá gạo tăng do giá xuất khẩu duy trì ở mức cao và nhu cầu tiêu dùng các loại gạo tẻ ngon và gạo nếp tăng vào dịp Tết Nguyên đán. Trong đó, giá gạo nếp tăng 1,68% so với tháng trước; gạo tẻ thường tăng 0,82%; gạo tẻ ngon tăng 0,7%.
Trong tháng, giá gạo tẻ thường dao động từ 13.000-16.000 đồng/kg; giá gạo Bắc Hương từ 18.700-22.000 đồng/kg; giá gạo tẻ ngon Nàng Thơm chợ Đào từ 19.600-21.500 đồng/kg; giá gạo nếp từ 26.000-36.500 đồng/kg.
Giá các mặt hàng lương thực chế biến khác cũng tăng do nhu cầu chuẩn bị cho Tết Nguyên đán cao như giá miến tăng 1,19% so với tháng trước; mì sợi, mì, phở, cháo ăn liền tăng 1,03%; ngũ cốc ăn liền tăng 0,72%; bột ngô tăng 0,67%; bánh mì tăng 0,48%.
1.2. Thực phẩm (+0,95%)
Chỉ số giá nhóm thực phẩm tháng 01/2023 tăng 0,95% so với tháng trước, tập trung chủ yếu ở một số mặt hàng sau:
– Giá thịt lợn tăng 0,33% so với tháng trước, trong đó khu vực thành thị tăng 0,68%; khu vực nông thôn tăng 0,1%. Giá thịt lợn tăng từ 5.000-20.000 đồng/kg trong những ngày giáp Tết Nguyên đán do nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao. Theo đó, giá thịt quay, giò, chả tăng 0,73% so với tháng trước; thịt chế biến khác tăng 0,76%.
– Nhu cầu tiêu dùng của người dân trong ngày Lễ ông Công, ông Táo và dịp Tết Nguyên đán tăng cao nên giá thịt gia cầm tăng 1,23% so với tháng trước, trong đó thịt gà tăng 1,38% và thịt gia cầm khác tăng 0,72%; trứng các loại tăng 0,44%; dầu thực vật tăng 0,85%; đồ gia vị tăng 0,92%; bơ, sữa phô mai tăng 0,4%; bánh, mứt, kẹo tăng 1,23%; chè, cà phê, cacao tăng 0,83%; quả tươi, chế biến tăng 3,25% (chuối tăng 4,76%; xoài tăng 3,57%; táo tăng 2,03%; quả có múi tăng 1,88%).
Bên cạnh đó, sau gần hai tháng giá rau ở mức cao, tháng 01/2023 giá rau giảm do thời tiết thuận lợi, nguồn cung rau dồi dào, giá rau xanh phục vụ Tết Nguyên đán ổn định. Giá rau trong tháng giảm 0,09% so với tháng trước, trong đó: Giá bắp cải giảm 3,24%; đỗ quả tươi giảm 2,14%; khoai tây giảm 1,88%.
1.3. Ăn uống ngoài gia đình (+0,46%)
Chỉ số giá nhóm ăn uống ngoài gia đình tháng 01/2023 tăng 0,46% so với tháng trước, trong đó giá ăn ngoài gia đình tăng 0,47%; uống ngoài gia đình tăng 0,68%; đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,28% do nhu cầu tiêu dùng tăng.
2. Đồ uống và thuốc lá (+1,12%)
Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 01/2023 tăng 1,12% so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng và sử dụng làm quà biếu tặng tăng trong dịp Tết khiến giá rượu bia tăng 1,66%; thuốc hút tăng 0,71%; đồ uống không cồn tăng 0,49%.
3. May mặc, mũ nón, giày dép (+0,62%)
Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 01/2023 tăng 0,62% so với tháng trước do nhu cầu mua sắm quần áo dịp Tết Nguyên đán Quý Mão tăng. Trong đó, quần áo may sẵn tăng 0,65% so với tháng trước; may mặc khác tăng 0,46%; mũ nón tăng 0,44%; giày dép tăng 0,62%; dịch vụ may mặc tăng 0,6%; dịch vụ giày dép tăng 1,73%.
4. Nhà ở và vật liệu xây dựng (–0,12%)
Chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 01/2023 giảm 0,12% so với tháng trước. Diễn biến giá một số mặt hàng trong nhóm như sau:
Các mặt hàng giảm giá:
– Giá gas giảm 4,69% so với tháng trước do từ ngày 01/01/2023, giá gas trong nước điều chỉnh giảm 14.000-23.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới giảm 52,5 USD/tấn (từ mức 650 USD/tấn xuống mức 597,5 USD/tấn).
– Giá dầu hỏa giảm 2,12% so với tháng 12/2022 do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá vào ngày 01/01/2023, 03/01/2023 và 11/01/2023.
– Thời tiết trở lạnh trong đó các tỉnh miền Bắc trời rét đậm, nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt giảm làm giá nước sinh hoạt giảm 0,35% so với tháng trước.
Bên cạnh các mặt hàng giảm giá, các mặt hàng tăng giá:
– Giá điện sinh hoạt tăng 0,08% so với tháng trước[1] do nhu cầu dùng điện để sưởi ấm tăng khi thời tiết chuyển lạnh.
– Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,23% so với tháng trước, giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,9% do nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng nhà ở tăng vào dịp Tết Nguyên đán.
5. Thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,36%)
Chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tháng 01/2023 tăng 0,36% so với tháng trước. Trong đó, giá máy đánh trứng, máy trộn đa năng tăng 0,77%; lò vi sóng, lò nướng, bếp từ tăng 0,26%; đồ dùng bằng kim loại tăng 0,32%; giường, tủ, bàn, ghế tăng 0,42%; xà phòng và chất tẩy rửa tăng 0,52%; hàng thủy tinh, sành sứ tăng 0,57%; vật phẩm tiêu dùng khác tăng 0,58%; dịch vụ sửa chữa thiết bị trong gia đình tăng 0,26%.
6. Giao thông (+1,39%)
Chỉ số giá nhóm giao thông tháng 01/2023 tăng 1,39% so với tháng trước, làm CPI chung tăng 0,13 điểm phần trăm. Nguyên nhân chủ yếu do giá xăng trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giới và mức thuế bảo vệ môi trường được quy định tại Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội áp dụng từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2023. Cụ thể, trong tháng giá xăng tăng 2,31% so với tháng trước do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá vào ngày 01/01/2023, 03/01/2023 và 11/01/2023, trong đó giá xăng A95 tăng 1.450 đồng/lít, giá xăng E5 tăng 1.380 đồng/lít. Ở chiều ngược lại, giá dầu diezen giảm 2,15% so với tháng trước.
Bên cạnh đó, chỉ số giá nhóm phụ tùng tháng Một tăng 0,48% so với tháng trước; dịch vụ khác đối với phương tiện vận tải cá nhân tăng 0,56%; dịch vụ giao thông công cộng tăng 8,81%.
7. Giáo dục (-0,15%)
Chỉ số giá nhóm giáo dục tháng 01/2023 giảm 0,15% so với tháng trước, tác động làm CPI chung giảm 0,01 điểm phần trăm, trong đó dịch vụ giáo dục giảm 0,2%. Nguyên nhân chủ yếu do ngày 20/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 165/NQ-CP, trong đó yêu cầu các địa phương giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022-2023 như năm học 2021-2022 để tiếp tục hỗ trợ cho người dân nên một số địa phương đã điều chỉnh giảm mức học phí sau khi đã thu theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2023 của Chính phủ.
8. Văn hóa, giải trí và du lịch (+0,42%)
Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tháng Một tăng 0,42% so với tháng trước do nhu cầu mua sắm, du xuân dịp Tết Nguyên đán tăng, chủ yếu ở những mặt hàng sau: Giá sách, báo, tạp chí các loại tăng 0,14%; dụng cụ thể dục, thể thao tăng 0,26%; dịch vụ chụp, in tráng ảnh tăng 0,53%; cây, hoa cảnh, vật cảnh tăng 3,19%; du lịch trọn gói tăng 0,99%; khách sạn, nhà hàng tăng 0,57%.
9. Hàng hóa và dịch vụ khác (+0,7%)
Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tháng 01/2023 tăng 0,7% so với tháng trước, tập trung ở giá nhóm đồ trang sức tăng 0,59%; dịch vụ cắt tóc, gội đầu tăng 2,22%; dịch vụ chăm sóc cá nhân tăng 2,34%. Vào mùa cưới nên giá các vật dụng, dịch vụ về cưới hỏi tăng 0,7%. Bên cạnh đó, nhu cầu đồ thờ cúng vào dịp cuối năm tăng nên giá các mặt hàng này tăng 0,69% so với tháng trước.
10. Chỉ số giá vàng (+0,51%)
Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 20/01/2023, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.885 USD/ounce, tăng 4,32% so với tháng 12/2022 do thông tin Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất lên khoảng 5-5,25% trong năm 2023 và sau đó sẽ được giảm dần. Đây sẽ là yếu tố khiến USD giảm và vàng tăng lên. Ngoài ra, nhu cầu tìm đến vàng trong năm 2023 dự báo sẽ cao hơn do nhà đầu tư lo ngại kinh tế thế giới rơi vào suy thoái.
Trong nước, nhu cầu mua sắm vàng trước Tết Nguyên đán tăng làm chỉ số giá vàng tháng 01/2023 tăng 0,51% so với tháng trước; tăng 3,57% so với cùng kỳ năm trước.
11. Chỉ số giá đô la Mỹ (-2,05%)
Đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới giảm trong bối cảnh lạm phát của Mỹ tháng 12/2022 tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến ngày 20/01/2023, chỉ số đô la Mỹ trên thị trường quốc tế đạt mức 102,9 điểm, giảm 1,4 điểm phần trăm so với tháng trước.
Trong nước, giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 23.690 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2023 giảm 2,05% so với tháng trước; tăng 3,18% so với cùng kỳ năm trước.
So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 01/2023 tăng 4,89%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 10 nhóm tăng giá và 1 nhóm giảm giá.
– Nhóm giáo dục tháng 01/2023 tăng cao nhất với 11,6% so với cùng kỳ năm trước do trong năm học 2021-2022 nhiều địa phương đã miễn, giảm học phí để chia sẻ khó khăn với người dân trong đại dịch, đồng thời vào năm học 2022-2023 một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tăng mức học phí.
– Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 6,94% do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở và nhà ở thuê tăng.
– Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 6,08%, chủ yếu do dịch Covid-19 được kiểm soát, dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 7,0%; giá lương thực tăng 3,74% và thực phẩm tăng 6,11%.
– Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 5,3% do dịch Covid-19 được kiểm soát, giá tour, khách sạn, nhà hàng tăng khi nhu cầu du lịch trong nước tăng.
– Nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 01/2023 tăng 4,36% chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng tăng trong dịp Tết Nguyên đán, giá nguyên liệu sản xuất đồ uống, chi phí vận chuyển tăng.
– Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tháng Một tăng 3,49% so với cùng kỳ năm trước; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,85%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,8%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,64%;
– Nhóm giao thông tháng 01/2023 tăng 0,05% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung tăng 0,01 điểm phần trăm, chủ yếu do giá vé tàu hỏa tăng 28,78%; vé máy bay tăng 67,26%; vé ô tô khách tăng 18%; vé xe buýt công cộng tăng 13,42%; vé taxi tăng 6,22% và vé tàu thủy tăng 3,52%; Ở chiều ngược lại, giá xăng dầu giảm 7,08% làm cho chỉ số giá nhóm giao thông chỉ tăng 0,05% so với cùng kỳ năm 2022.
– Riêng nhóm bưu chính, viễn thông tháng 01/2023 giảm 0,21% so với cùng kỳ năm trước do giá điện thoại thế hệ cũ giảm.
II. LẠM PHÁT CƠ BẢN
Lạm phát cơ bản[2] tháng 01/2023 tăng 0,46% so với tháng trước, tăng 5,21% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản tăng 5,21% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức CPI bình quân chung (tăng 4,89%) chủ yếu do lạm phát cơ bản từ tháng 7/2022 đến tháng 12/2022 có mức tăng so với tháng trước cao hơn CPI chung do giá xăng dầu và giá dịch vụ giáo dục là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng CPI trong các tháng này thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính toán lạm phát cơ bản. Lạm phát cơ bản tháng 01/2023 ở mức nền cao hơn CPI chung nên có mức tăng so với cùng kỳ năm trước cao hơn.
[1] Chỉ số giá điện sinh hoạt tháng 01/2023 được tính dựa trên doanh thu và sản lượng điện tiêu dùng từ ngày
01-31/12/2022, do đó phản ánh biến động trễ một tháng so với các mặt hàng khác.
[2] CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống, năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và giáo dục.
Nguồn GSO.GOV.VN