VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG

CỔNG THÔNG TIN KINH TẾ VIỆT NAM

Tin nổi bật

Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội tháng 01 năm 2023

30/01/2023 - 448 Lượt xem

 

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a) Nông nghiệp

– Lúa đông xuân: Tính đến ngày 15/01/2023, cả nước gieo cấy được 1.882,1 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 99,9% cùng kỳ năm trước, trong đó: Các địa phương phía Bắc đạt 105,1 nghìn ha, bằng 79,6%; các địa phương phía Nam đạt 1.777 nghìn ha, bằng 101,4%, riêng vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 1.434,9 nghìn ha, bằng 99,8%.

– Cây hàng năm: Tính đến trung tuần tháng Một, cả nước gieo trồng được 138,8 nghìn ha ngô, bằng 96,9% cùng kỳ năm trước; 29,3 nghìn ha khoai lang, bằng 97,9%; 28,3 nghìn ha lạc, bằng 99,2%; 3,1 nghìn ha đậu tương, bằng 93,2%; 313,4 nghìn ha rau, đậu, bằng 107,1%.

– Chăn nuôi: Chăn nuôi trong tháng phát triển ổn định. Ước tính tổng số lợn của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 01/2023 tăng 10,4% so với cùng thời điểm năm 2022; tổng số bò tăng 3%; tổng số trâu giảm 1,7%; tổng số gia cầm tăng 3,4%. Tính đến ngày 25/01/2023, cả nước không còn dịch lợn tai xanh, dịch lở mồm long móng và dịch viêm da nổi cục; dịch cúm gia cầm chỉ còn ở Quảng Ninh; dịch tả lợn châu Phi còn ở 10 địa phương chưa qua 21 ngày.

b) Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tập trung cả nước tháng 01/2023 ước đạt 8,1 nghìn ha, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2022; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 4,5 triệu cây, tăng 4,9%; sản lượng gỗ khai thác đạt 951,6 nghìn m3, tăng 1,6%; diện tích rừng bị thiệt hại là 29,9 ha, giảm 44,3%, trong đó diện tích rừng bị cháy là 2,5 ha, giảm 64,4%, diện tích rừng bị chặt, phá là 27,4 ha, giảm 41,2 %.

c) Thủy sản

Sản lượng thủy sản tháng 01/2023 ước tính đạt 592,1 nghìn tấn, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 333,7 nghìn tấn, tăng 3,5%; sản lượng thủy sản khai thác đạt 258,4 nghìn tấn, giảm 3,8%, trong đó sản lượng thủy sản khai thác biển ước tính đạt 244,8 nghìn tấn, giảm 4%.

2. Sản xuất công nghiệp

– Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 01/2023 ước giảm 14,6% so với tháng trước và giảm 8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, so với cùng kỳ năm trước, ngành chế biến, chế tạo giảm 9,1%, làm giảm 7 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành khai khoáng giảm 4,9%, làm giảm 0,8 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 3,4%, làm giảm 0,3 điểm phần trăm; riêng ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.

– Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2023 so với cùng kỳ năm trước giảm ở 30 địa phương và tăng ở 33 địa phương trên phạm vi cả nước.

– Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2023 giảm 0,9% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,2% so với cùng thời điểm năm trước.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Trong tháng Một năm 2023, cả nước có 10,8 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, tăng 0,7% so với tháng trước và giảm 16,6% so với cùng kỳ năm trước; có 15,1 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 146,8% và giảm 21,2%, nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động tháng 01/2023 lên 25,9 nghìn doanh nghiệp, giảm 19,3% so với cùng kỳ năm trước. Cũng trong tháng 01/2023, có 34.994 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 19,6 % so với cùng kỳ năm 2022; có 6.841 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, giảm 3,4%; có 2.038 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 0,6%.

4. Đầu tư

– Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 01/2023 ước đạt 27 nghìn tỷ đồng, bằng 4% kế hoạch năm và tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 bằng 4,4% và tăng 12,4%)

– Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/01/2023 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 1,69 tỷ USD, giảm 19,8% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam tháng 01/2023, ước tính đạt 1,35 tỷ USD, giảm 16,3% so với cùng kỳ năm trước.

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong tháng 01/2023 có 3 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 126,6 triệu USD, gấp 2,9 lần so với cùng kỳ năm trước; có 01 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh thêm 140,4 triệu USD (cùng kỳ năm trước là -7,2 triệu USD). Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và tăng thêm) đạt 126,7 triệu USD, gấp 3,4 lần so với cùng kỳ năm trước

5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước 15 ngày đầu tháng Một năm 2023 ước đạt 42,7 nghìn tỷ đồng, bằng 2,6% dự toán năm. Tổng chi ngân sách Nhà nước trong 15 ngày đầu tháng 01/2023 ước đạt 56,7 nghìn tỷ đồng, bằng 2,7% dự toán năm.

6. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

a) Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Một năm 2023 ước đạt 544,8 nghìn tỷ đồng, tăng 5,2% so với tháng trước và tăng 20% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 15,8% (cùng kỳ năm 2022 giảm 4%). Mặc dù vậy, quy mô tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Một năm nay chỉ đạt 88,1% quy mô của chỉ tiêu này nếu ước tính trong điều kiện bình thường không xảy ra dịch Covid-19 từ năm 2020 đến nay.

b) Xuất, nhập khẩu hàng hóa

– Xuất khẩu hàng hóa

+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 01/2023 ước đạt 25,08 tỷ USD, giảm 13,6% so với tháng trước và giảm 21,3% so với cùng kỳ năm trước.

+ Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu tháng 01/2023, nhóm hàng công nghiệp chế biến chiếm 89%.

– Nhập khẩu hàng hóa

+ Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 01/2023 ước đạt 21,48 tỷ USD, giảm 21,3% so với tháng trước và giảm 28,9% so với cùng kỳ năm trước.

+ Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu tháng 01/2023, nhóm hàng tư liệu sản xuất chiếm 93%.

Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 01/2023, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 7,6 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 8,1 tỷ USD.

– Cán cân thương mại hàng hóa tháng 01/2023 ước tính xuất siêu 3,6 tỷ USD. Trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 1,04 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 4,64 tỷ USD.

c) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

– Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2023 tăng 0,52% so với tháng trước và tăng 4,89% so với cùng kỳ năm 2022. Lạm phát cơ bản tháng 01/2023 tăng 5,21% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức CPI bình quân chung (tăng 4,89%) chủ yếu do giá gas và giá dịch vụ giáo dục giảm là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng CPI trong tháng Một năm nay thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.

– Chỉ số giá vàng tháng 01/2023 tăng 0,51% so với tháng trước; tăng 3,57% so với cùng kỳ năm trước.

– Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2023 giảm 2,05% so với tháng trước; tăng 3,18% so với cùng kỳ năm trước.

d) Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách tháng Một ước đạt 341,7 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 11,9% so với tháng trước và tăng 34,7% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt 19 tỷ lượt khách.km, tăng 16% và tăng 71,3%. Vận tải hàng hóa tháng Một ước đạt 202,8 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 5,4% so với tháng trước và tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt 34 tỷ tấn.km, giảm 14,9% và tăng 5,3%.

Khách quốc tế đến Việt Nam tháng Một đạt 871,2 nghìn lượt người, tăng 23,2% so với tháng trước và gấp 44,2 lần cùng kỳ năm trước do Việt Nam đã mở cửa du lịch, các đường bay quốc tế được khôi phục trở lại. Tuy nhiên, khách quốc tế đến Việt Nam tháng Một năm nay vẫn giảm 42% so với cùng kỳ năm 2019, năm chưa xảy ra dịch Covid-19.

7. Một số tình hình xã hội

Theo khảo sát tình hình đời sống của hộ dân cư tháng Một năm 2023 tiếp tục được cải thiện. Tỷ lệ hộ đánh giá có thu nhập trong tháng không thay đổi và tăng lên so với tháng cùng kỳ năm trước là 92,9%; tỷ lệ hộ đánh gia đình có thu nhập giảm là 7,1%.

Công tác bảo đảm an sinh xã hội dịp Tết Nguyên đán Quý Mão cho người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội, các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn đã được thực hiện hiệu quả, vui tươi, đầm ấm, thiết thực. Theo báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, trong dịp Tết Nguyên đán đã trích kinh phí tặng quà cho các đối tượng nguồn ngân sách trung ương, địa phương và các nguồn vận động xã hội với tổng kinh phí khoảng 10 nghìn tỷ đồng (ngân sách trung ương khoảng 600 tỷ đồng; ngân sách địa phương khoảng trên 3.200 tỷ đồng).

Ngoài ra, Chính phủ đã ban hành các Quyết định số 1654/QĐ-TTg ngày 30/12/2022; các Quyết định số 14/QĐ-TTg; Quyết định số 15/QĐ-TTg; Quyết định số 16/QĐ-TTg và Quyết định số 18/QĐ-TTg ngày 13/01/2023; Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 18/01/2023 hỗ trợ gạo cho gần 200 ngàn hộ với 1,2 triệu nhân khẩu người dân dịp Tết Nguyên đán và giáp hạt năm 2023 cho 17 tỉnh với 18 nghìn tấn gạo.

Dịch Covid-19 trên thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp[1]. Kể từ ca mắc Covid-19 đầu tiên tại Việt Nam vào ngày 23/01/2020 đến ngày 28/01/2023, Việt Nam có hơn 11,5 triệu trường hợp mắc, trong đó 10,6 triệu trường hợp đã được chữa khỏi và 43,2 nghìn trường hợp tử vong. Công tác tiêm vắc xin phòng Covid-19 tiếp tục được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế đảm bảo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch Covid-19. Từ ngày 08/3/2021 đến ngày 26/01/2023, tổng số liều vắc xin phòng Covid-19 đã được tiêm là 266,1 triệu liều, trong đó tiêm mũi 1 là 90,5 triệu liều; tiêm mũi 2 là 85,9 triệu liều; mũi bổ sung là 14,5 triệu liều; mũi nhắc lại lần 1 là 57,7 triệu liều; mũi nhắc lại lần 2 là 17,5 triệu liều.

Trong tháng Một (15/12/2022-14/01/2023), trên địa bàn cả nước xảy ra 797 vụ tai nạn giao thông, giảm 29,2% so với tháng trước và giảm 17,2% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân một ngày trong tháng, trên địa bàn cả nước xảy ra 26 vụ tai nạn giao thông. Trong 7 ngày nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão (từ ngày 20-26/1/2023) trên địa bàn cả nước xảy ra 152 vụ tai nạn giao thông, làm 89 người chết và 111 người bị thương. So với kỳ nghỉ Tết Nhâm Dần, số vụ tai nạn giảm 7,3%, số người chết giảm 3,3% và số người bị thương tăng 8%.

Thiên tai xảy ra trong tháng chủ yếu là mưa lớn; sạt lở làm 6,6 nghìn ha lúa và hoa màu bị hư hỏng; 93 ngôi nhà bị ngập hư hại, thiệt hại ước tính 16,1 tỷ đồng, giảm 97,1% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong tháng 01/2023, theo báo cáo từ các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan chức năng đã phát hiện 2.880 vụ vi phạm môi trường, trong đó xử lý 2.398 vụ với tổng số tiền phạt gần 28 tỷ đồng, tăng 11,5% so với tháng trước và tăng 8% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng, trên địa bàn cả nước xảy ra 149 vụ cháy, nổ, làm 5 người chết và 7 người bị thương, giá trị thiệt hại ước tính gần 7,2 tỷ đồng, giảm 65,9% so với tháng trước và giảm 70% so với cùng kỳ năm trước.


[1] Từ cuối tháng 12/2019 đến ngày 28/01/2023 trên thế giới có 674,5 triệu trường hợp mắc Covid-19 (6.756,7 nghìn trường hợp tử vong).

 
 
 
Nguồn GSO.GOV.VN