VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG

CỔNG THÔNG TIN KINH TẾ VIỆT NAM

Số liệu thống kê

Chỉ số giá tiêu dùng, Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02 năm 2023

28/02/2023 - 58 Lượt xem

 

Giá xăng dầu, giá gas trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giới; giá nhà ở thuê tiếp tục tăng do nhu cầu tăng cao sau dịp Tết Nguyên đán là nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2023 tăng 0,45% so với tháng trước. So với tháng 12/2022, CPI tháng Hai tăng 0,97% và so với cùng kỳ năm trước tăng 4,31%.

Bình quân 2 tháng đầu năm 2023, CPI tăng 4,6% so với cùng kỳ năm 2022; lạm phát cơ bản tăng 5,08%.

I. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 02/2023

So với tháng trước, CPI tháng 02/2023 tăng 0,45% (khu vực thành thị tăng 0,47%; khu vực nông thôn tăng 0,42%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 5 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước; 6 nhóm hàng giảm giá.

       

Diễn biến giá tiêu dùng tháng 02/2023 so với tháng trước của một số nhóm hàng chính như sau:

1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (-0,17%)

Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 02/2023 giảm 0,17% so với tháng trước, tác động làm CPI chung giảm 0,05 điểm phần trăm. Trong đó, lương thực tăng 0,26%, tác động tăng 0,01 điểm phần trăm; thực phẩm giảm 0,49%, tác động giảm 0,1 điểm phần trăm; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,45%, tác động tăng 0,04 điểm phần trăm.

1.1. Lương thực (+0,26%)

Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 02/2023 tăng 0,26% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tăng 0,1% (Gạo tẻ ngon tăng 0,03%; gạo tẻ thường tăng 0,13%; gạo nếp giảm 0,03%). Giá gạo trong nước tăng do giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong những ngày đầu tháng 02/2023 tăng mạnh.

Trong tháng, giá gạo tẻ thường dao động từ 13.000-16.500 đồng/kg; giá gạo Bắc Hương từ 18.800-22.500 đồng/kg; giá gạo tẻ ngon Nàng Thơm chợ Đào từ 19.800-21.500 đồng/kg; giá gạo nếp từ 26.000-36.000 đồng/kg.

Bên cạnh đó, giá bột mỳ và ngũ cốc khác tháng Hai tăng 0,94% so với tháng trước, giá lương thực chế biến tăng 0,54% (mì sợi, mì, phở, cháo ăn liền tăng 0,75%; miến tăng 0,46%; bột ngô tăng 0,77%; bánh mỳ tăng 0,36%).

1.2. Thực phẩm (-0,49%)

Giá thực phẩm tháng 02/2023 giảm 0,49% so với tháng trước do quy luật tiêu dùng giảm sau Tết Nguyên đán và Rằm tháng Giêng, tập trung ở một số mặt hàng sau:

– Giá thịt lợn tháng Hai giảm 1,62% so với tháng Một, trong đó khu vực thành thị giảm 1,82%; khu vực nông thôn giảm 1,48%. Theo đó, giá thịt quay, giò, chả tháng Hai giảm 0,25% so với tháng trước. Ở chiều ngược lại, giá thịt hộp tăng 0,55%, thịt chế biến khác tăng 0,42%.

– Giá thịt gia cầm giảm 0,39% so với tháng trước (thịt gà giảm 0,44%; thịt gia cầm khác giảm 0,32%); mỡ động vật giảm 0,69%; thịt bò giảm 0,5%; bánh, mứt, kẹo giảm 0,21%; chè, cà phê, cacao giảm 0,01%.

– Giá trứng các loại giảm 1,95% so với tháng trước do nhu cầu tiêu thụ không nhiều, các công ty sản xuất bánh kẹo và bếp ăn tập thể giảm nhập hàng.

– Thời tiết thuận lợi nên nguồn cung rau dồi dào, giá rau giảm 2,81% so với tháng trước. Trong đó, giá su hào giảm 8,9%; bắp cải giảm 7,3%; khoai tây giảm 3,94%; rau tươi khác giảm 3,61%; rau gia vị các loại giảm 3,34%.

Bên cạnh các mặt hàng giảm giá, do giá nguyên liệu đầu vào, chi phí vận chuyển tăng làm giá thủy sản tươi sống tăng 0,37% so với tháng trước; dầu thực vật tăng 0,42%; nước mắm, nước chấm tăng 0,73%; quả các loại tăng 1,24%; đồ gia vị tăng 0,14%; sữa, bơ, phô mai tăng 0,3%.

1.3. Ăn uống ngoài gia đình (+0,45%)

Chỉ số giá nhóm ăn uống ngoài gia đình tháng 02/2023 tăng 0,45% so với tháng trước do sau Tết Nguyên đán, nhu cầu du xuân lễ hội đầu năm tăng cao, trong đó giá ăn ngoài gia đình tăng 0,42%; uống ngoài gia đình tăng 0,48%; đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,65%.

2. Đồ uống và thuốc lá (-0,12%)

Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 02/2023 giảm 0,12% so với tháng trước. Do quy luật tiêu dùng giảm sau Tết Nguyên đán nên giá rượu bia giảm 0,22% so với tháng trước; thuốc hút giảm 0,12%. Riêng giá nước quả ép và nước tăng lực tăng lần lượt 0,47% và 0,34% do nhu cầu tiêu dùng cao khi tham gia du xuân và lễ hội đầu năm mới.

3. May mặc, mũ nón, giày dép (-0,08%)

Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 02/2023 giảm 0,08% so với tháng trước do giá khăn mặt, khăn quàng, găng tay, bít tất giảm 0,12%; quần áo may sẵn giảm 0,13% khi nhu cầu tiêu dùng giảm sau Tết Nguyên đán. Ở chiều ngược lại, giá vải các loại tăng 0,07%; dịch vụ may mặc tăng 0,08% và dịch vụ giày dép tăng 0,22%.

4. Nhà ở và vật liệu xây dựng (+1,81%)

Chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 02/2023 tăng 1,81% so với tháng trước. Diễn biến giá một số mặt hàng trong nhóm như sau:

– Giá gas tăng 14,56% so với tháng trước do từ ngày 01/02/2023, giá gas trong nước điều chỉnh tăng 63.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới tăng 192,5 USD/tấn (từ mức 597,5 USD/tấn lên mức 790 USD/tấn).

– Giá điện sinh hoạt tăng 1,12% so với tháng trước[1] do nhu cầu sử dụng điện dịp Tết Nguyên đán tăng cao.

– Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,99% do giá thép tăng cao chủ yếu do giá nhập các loại nguyên liệu đầu vào sản xuất thép như quặng sắt, than mỡ, thép phế liệu, cuộn cán nóng,… tăng.

– Giá thuê nhà tăng 0,28% so với tháng trước do nhu cầu thuê nhà để ở tăng cao sau dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023.

Ở chiều ngược lại:

– Giá dầu hỏa giảm 1% so với tháng 01/2023 do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá vào ngày 13/02/2023 và 21/02/2023.

– Giá nước sinh hoạt giảm 2,06% so với tháng trước[2] do nhu cầu sử dụng nước giảm so với tháng trước. Trong đó, giá nước sinh hoạt của thành phố Hồ Chí Minh giảm 10,33% do người dân trở về quê trong dịp Tết Nguyên đán 2023 nên khối lượng tiêu thụ nước sinh hoạt giảm so với tháng trước.

5. Thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,09%)

Chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tháng 02/2023 tăng 0,09% so với tháng trước. Trong đó, giá máy giặt tăng 0,46%; máy đánh trứng, máy trộn đa năng tăng 0,35%; lò vi sóng, lò nướng, bếp từ tăng 0,35%; nồi cơm điện tăng 0,33%; bàn là điện tăng 0,26%. Ở chiều ngược lại, giá máy điều hòa nhiệt độ giảm 0,31%; máy in, máy chiếu, máy quét giảm 0,26%; chăn, màn, gối giảm 0,24%; đồ nhôm, inox giảm 0,15%.

6. Giao thông (+2,11%)

Chỉ số giá nhóm giao thông tháng 02/2023 tăng 2,11% so với tháng trước chủ yếu do:

– Giá xăng, dầu tăng 5,66%, tác động làm CPI chung tăng 0,2 điểm phần trăm do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá vào ngày 13/02/2023 và 21/02/2023.

– Giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 2,58%, trong đó giá dịch vụ vận tải hành khách bằng đường sắt tăng 32,92%; dịch vụ vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 6,63% do nhu cầu đi lại trong tháng Giêng âm lịch tăng cao.

7. Giáo dục (-0,57%)

Chỉ số giá nhóm giáo dục tháng 02/2023 giảm 0,57% so với tháng trước, tác động làm CPI chung giảm 0,04 điểm phần trăm, trong đó nhóm dịch vụ giáo dục giảm 0,66%. Nguyên nhân chủ yếu do ngày 20/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 165/NQ-CP, trong đó yêu cầu các địa phương giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022-2023 như năm học 2021-2022 để tiếp tục hỗ trợ cho người dân nên một số địa phương[3] đã điều chỉnh giảm mức học phí sau khi đã thu theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ.

8. Hàng hóa và dịch vụ khác (+0,12%)

Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tháng 02/2023 tăng 0,12% so với tháng trước, tập trung ở giá nhóm đồ trang sức tăng 0,78% theo giá vàng trong nước; túi xách, vali, ví tăng 0,2%; vật dụng và dịch vụ về cưới hỏi tăng 0,47%. Ở chiều ngược lại, dịch vụ cắt tóc, gội đầu giảm 0,17% so với tháng trước.

9. Chỉ số giá vàng (+0,92%)

Giá vàng trong nước biến động ngược chiều với giá vàng thế giới. Giá vàng thế giới giảm khi đồng đô la Mỹ tăng giá sau khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát. Lãi suất USD tăng cao khuyến khích các dòng vốn không đầu tư vào vàng. Tính đến ngày 25/02/2023, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.858,35 USD/ounce, giảm 0,98% so với tháng 01/2023.

Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 02/2023 tăng 0,92% so với tháng trước; tăng 2,62% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 2 tháng đầu năm 2023, chỉ số giá vàng trong nước tăng 3,1%.

10. Chỉ số giá đô la Mỹ (+0,2%)

Đồng đô la Mỹ tháng 02/2023 trên thị trường thế giới tăng sau khi FED thông báo nâng lãi suất tham chiếu thêm 0,25 điểm phần trăm đưa mức lãi suất lên mức 4,5%-4,7% và chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2023 của Mỹ được công bố. Tính đến ngày 25/02/2023, chỉ số đô la Mỹ trên thị trường quốc tế đạt mức 103,41 điểm, tăng 0,49% so với tháng trước.

Trong nước, giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 23.740 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2023 tăng 0,2% so với tháng trước do nguồn cung bảo đảm; tăng 3,67% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 2 tháng đầu năm 2023, chỉ số giá đô la Mỹ trong nước tăng 3,42%.

So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 02/2023 tăng 4,31%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 9 nhóm tăng giá và 2 nhóm giảm giá.

Các nhóm hàng tăng giá:

– Nhóm giáo dục tháng 02/2023 tăng cao nhất với 10,4% so với cùng kỳ năm trước do một số địa phương tăng học phí trở lại sau khi đã miễn, giảm học phí trong năm học 2021-2022 để chia sẻ khó khăn với người dân trong đại dịch, đồng thời vào năm học 2022-2023 một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tăng mức học phí.

– Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 7,88% do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở và nhà ở thuê tăng.

– Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 4,74% do dịch Covid-19 được kiểm soát, giá tour, khách sạn, nhà hàng tăng khi nhu cầu du lịch trong nước tăng.

– Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,29%, chủ yếu do dịch Covid-19 được kiểm soát, giá dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 5,71%; thực phẩm tăng 3,84%; lương thực tăng 3,64%.

– Nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 02/2023 tăng 3,85% chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng tăng trong dịp Tết Nguyên đán, giá nguyên liệu sản xuất đồ uống, chi phí vận chuyển tăng.

– Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tháng Hai tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,75%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,65%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,63%.

Ở chiều ngược lại, có 2 nhóm hàng giảm giá:

– Nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,26% do giá phụ kiện điện thoại thông minh giảm.

– Nhóm giao thông giảm 0,18% do giá xăng dầu tăng cao trong các tháng đầu năm 2022 sau đó liên tiếp giảm trong các tháng cuối năm.

So với tháng 12/2022, CPI tháng Hai tăng 0,97%, trong đó có 9 nhóm hàng tăng giá và 2 nhóm giảm giá.

Các nhóm hàng tăng giá:

– Nhóm giao thông tháng 02/2023 tăng cao nhất với 3,53% so với tháng 12/2022, trong đó giá xăng dầu tăng 8,11% do từ tháng 12/2022 đến nay, giá xăng dầu trong nước đã điều chỉnh 6 đợt làm cho giá xăng A95 tăng 2.520 đồng/lít; giá xăng E5 tăng 2.570 đồng/lít.

– Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,69% do nhu cầu xây dựng, sửa sang nhà dịp Tết cùng với giá thép tăng cao.

– Nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 1% do nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán.

– Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,65% chủ yếu do giá lương thực 1,15% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,92%. Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,83%.

Ở chiều ngược lại, có 2 nhóm hàng giảm giá:

– Nhóm giáo dục giảm 0,73% do trong hai tháng đầu năm một số địa phương thực hiện theo Nghị quyết số 165/NQ-CP, trong đó yêu cầu các địa phương giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022-2023 như năm học 2021-2022 để tiếp tục hỗ trợ cho người dân đã điều chỉnh giảm mức học phí sau khi đã thu theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021.

– Nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,1% do giá điện thoại thế hệ cũ giảm.

II. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG HAI THÁNG ĐẦU NĂM 2023

Chỉ số giá tiêu dùng 2 tháng đầu năm 2023 tăng 4,6% so với cùng kỳ năm 2022.

1. Các yếu tố làm tăng CPI trong 2 tháng đầu năm 2023

– Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng 2 tháng đầu năm tăng 7,41% so với cùng kỳ năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào và giá nhà thuê tăng, làm CPI chung tăng 1,39 điểm phần trăm.

– Giá các mặt hàng thực phẩm 2 tháng tăng 4,97% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI tăng 1,06 điểm phần trăm, trong đó giá thịt lợn tăng 3,02%, mỡ ăn tăng 6,9%, theo đó giá thịt chế biến tăng 5,09%.

– Học phí giáo dục 2 tháng đầu năm nay tăng 11% so với cùng kỳ năm 2022 do một số địa phương đã tăng học phí trở lại sau khi đã miễn, giảm học phí trong năm học 2021-2022 để chia sẻ khó khăn với người dân trong đại dịch, đồng thời vào năm học 2022-2023 một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tăng mức học phí, làm CPI chung tăng 0,68% điểm phần trăm.

– Giá điện sinh hoạt bình quân 2 tháng đầu năm 2023 tăng 3,04% so với cùng kỳ năm trước, góp phần làm CPI chung tăng 0,1 điểm phần trăm.

– Giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng gạo nếp và gạo tẻ ngon trong dịp Tết Nguyên đán tăng cao làm cho giá gạo 2 tháng đầu năm 2023 tăng 2,19% so với cùng kỳ năm trước, tác động làm CPI chung tăng 0,06 điểm phần trăm.

– Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch 2 tháng đầu năm tăng 5,02% so với cùng kỳ năm trước.

2. Một số nguyên nhân làm giảm CPI trong 2 tháng đầu năm 2023

– Trong 2 tháng đầu năm, giá xăng dầu trong nước giảm 7,14% so với cùng kỳ năm trước, tác động làm CPI chung giảm 0,26 điểm phần trăm.

– Chỉ số giá nhóm bưu chính viễn thông bình quân 2 tháng giảm 0,24% so với cùng kỳ năm 2022 do giá điện thoại thế hệ cũ giảm.

III. LẠM PHÁT CƠ BẢN

Lạm phát cơ bản[4] tháng 02/2023 tăng 0,25% so với tháng trước, tăng 4,96% so với cùng kỳ năm trước. Trong 2 tháng đầu năm 2023, lạm phát cơ bản bình quân tăng 5,08% so với bình quân cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức CPI bình quân chung (tăng 4,6%). Lý do chủ yếu: Từ tháng 7/2022 đến tháng 12/2022 giá xăng dầu liên tục giảm (thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính toán lạm phát cơ bản) là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng CPI.

[1] Chỉ số giá điện sinh hoạt tháng 02/2023 được tính dựa trên doanh thu và sản lượng điện tiêu dùng từ ngày
01-31/01/2023, do đó phản ánh biến động trễ một tháng so với các mặt hàng khác.

[2] Chỉ số giá nước sinh hoạt tháng 02/2023 được tính dựa trên doanh thu và sản lượng điện tiêu dùng từ ngày
01-31/01/2023, do đó phản ánh biến động trễ một tháng so với các mặt hàng khác.

[3] Tốc độ giảm chỉ số giá nhóm dịch vụ giáo dục tháng Hai so với tháng trước của một số địa phương: Thái Bình giảm 25,11%; Nam Định giảm 15,5%.

[4] CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống, năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và giáo dục.

 
 
Nguồn GSO.GOV.VN