VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG

CỔNG THÔNG TIN KINH TẾ VIỆT NAM

Số liệu thống kê

Tình hình kinh tế- xã hội tháng 02 năm 2014

05/03/2014 - 236 Lượt xem

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

a. Nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp tháng Hai tập trung chủ yếu vào gieo cấy, chăm sóc lúa và rau màu vụ đông xuân. Tính đến trung tuần tháng Hai, cả nước đã gieo cấy được 2596,3 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 98% cùng kỳ năm trước, bao gồm: Các địa phương phía Bắc gieo cấy 648,8 nghìn ha, bằng 96%; các địa phương phía Nam gieo cấy 1947,5 nghìn ha, bằng 98,7%. 

Tại các địa phương phía Bắc, do ảnh hưởng của các đợt rét đậm, rét hại nên tiến độ gieo cấy lúa đông xuân năm nay chậm hơn so với năm trước. Diện tích gieo cấy của vùng Đồng bằng sông Hồng ước tính đạt 205,7 nghìn ha, bằng 78,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số địa phương có diện tích gieo cấy lúa đông xuân giảm nhiều so với cùng kỳ năm 2013 là: Hải Dương đạt 42,3 nghìn ha, bằng 83,8%; Hải Phòng đạt 22,6 nghìn ha, bằng 66%; Hà Nội đạt 22,9 nghìn ha, bằng 58,3%.

Các địa phương phía Nam cơ bản kết thúc gieo cấy lúa đông xuân. Tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trà lúa chính vụ đang trong giai đoạn đẻ nhánh làm đòng, số ít trong giai đoạn chuẩn bị trỗ. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thời tiết nóng lạnh thất thường nên một số loại sâu bệnh có điều kiện phát triển như: Rầy nâu, đạo ôn, sâu cuốn lá ... Các địa phương trong vùng có nhiều diện tích lúa bị nhiễm bệnh là: An Giang 51,5 nghìn ha; Long An 46,6 nghìn ha; Bạc Liêu 29  nghìn ha; Kiên Giang 19 nghìn ha. Do xuống giống muộn nên tính đến trung tuần tháng Hai, các địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long mới thu hoạch được 232,1 nghìn ha lúa đông xuân sớm, bằng 82,6% cùng kỳ năm trước.

Cùng với việc gieo cấy lúa đông xuân, tính đến thời điểm trên, các địa phương trên cả nước đã gieo trồng được 251,6 nghìn ha ngô, bằng 112,6% cùng kỳ năm 2013; 58,2 nghìn ha khoai lang, bằng 90,1%; 389,3 nghìn ha rau đậu, bằng 109,6%. Tại các tỉnh miền núi phía Bắc, thời tiết rét đậm, rét hại kèm theo băng giá và mưa tuyết, sương muối kéo dài làm hàng nghìn ha rau màu vụ đông hư hỏng nặng, trong đó gần 2 nghìn ha bị mất trắng không có khả năng phục hồi.

Do ảnh hưởng của nhiệt độ xuống quá thấp trong thời gian dài nên có khoảng 2 nghìn con trâu, bò bị chết đói và chết rét, chủ yếu là trâu, bò già và bê, nghé non. Ước tính số lượng trâu tháng Hai của cả nước giảm khoảng 2% so với cùng kỳ năm 2013; số lượng bò giảm khoảng 1% và số lợn giảm nhẹ. Chăn nuôi gia cầm đang gặp khó khăn do dịch cúm gia cầm bùng phát mạnh tại nhiều địa phương. Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch cúm gia cầm nhận định nguy cơ lây lan trên diện rộng dịch cúm H5N1 là rất cao do thời tiết diễn biến khá phức tạp, làm giảm sức đề kháng của gia cầm. Bên cạnh đó, nguy cơ lây lan cúm H7N9 và H10N8 từ Trung Quốc vào Việt Nam cũng gây cản trở lớn đến hoạt động chăn nuôi gia cầm trong nước. Tính đến 20/02/2014 cả nước có 61 nghìn con gia cầm bị mắc bệnh, số gia cầm tiêu hủy là hơn 84 nghìn con.

Tính đến thời điểm 20/02/2014, cả nước không còn tỉnh nào có dịch lợn tai xanh chưa qua 21 ngày; dịch lở mồm long móng chưa qua 21 ngày còn ở 3 tỉnh là: Lạng Sơn; Cao Bằng và Bắc Kạn; dịch cúm gia cầm chưa qua 21 ngày còn ở 17 tỉnh: Lào Cai; Nam Định; Thanh Hóa; Nghệ An; Hà Tĩnh; Quảng Bình; Quảng Ngãi; Phú Yên; Khánh Hòa; Kon Tum; Đắk Lắk; Tây Ninh; Bà Rịa -Vũng Tàu; Long An; Vĩnh Long; Cần Thơ và Cà Mau.

b. Lâm nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu vào việc trồng rừng, chăm sóc cây giống và thực hiện các công việc chuẩn bị cho trồng rừng vụ xuân 2014. Trong hai tháng đầu năm, diện tích rừng trồng tập trung cả nước ước tính đạt 1236 ha, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 32 triệu cây, tăng 0,6%; sản lượng gỗ khai thác đạt 672 nghìn m3, tăng 4,5%; sản lượng củi khai thác đạt 5,1triệu ste, tăng 0,6%.

Thời tiết vào mùa khô hạn nên nguy cơ xảy ra cháy rừng cao. Các địa phương đang tích cực triển khai công tác bảo vệ và phòng chống cháy rừng, hướng dẫn người dân phát nương rẫy đúng quy định. Trong tháng Hai, diện tích rừng bị thiệt hại là 227 ha, trong đó diện tích bị cháy 213 ha; diện tích bị chặt phá 14 ha. Tính chung hai tháng đầu năm, diện tích rừng bị thiệt hại là 243 ha, giảm 23,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích bị cháy là 227 ha; diện tích rừng bị chặt phá là 16 ha. Một số địa phương xảy ra hiện tượng cháy rừng là: Lạng Sơn thiệt hại 60 ha; Lai Châu 26 ha; Thái Nguyên 21 ha…

c. Thủy sản

Sản lượng thủy sản tháng Hai ước tính đạt 369,7 nghìn tấn, tăng 4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 286,8 nghìn tấn, tăng 3,4%; tôm đạt 28,9 nghìn tấn, tăng 6,3%.

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Hai ước tính đạt 323,6 nghìn tấn, giảm 1,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 237,9 nghìn tấn, giảm 3,5%; tôm đạt 47,2 nghìn tấn, tăng 4,8%. Nuôi trồng cá tra vẫn gặp khó khăn do giá cá tra nguyên liệu ở mức thấp dẫn đến thị trường tiêu thụ bị ảnh hưởng. Diện tích nuôi cá tra tại một số địa phương bị thu hẹp dẫn tới sản lượng cá tra giảm mạnh, trong đó An Giang đạt 14 nghìn tấn, giảm 6,3% so cùng kỳ năm trước; Cần Thơ 7,5 nghìn tấn, giảm 11,3%; Vĩnh Long 9 nghìn tấn, giảm 3,3%; Bến Tre 5,1 nghìn tấn, giảm 64,7%. Nuôi trồng tôm và các loại thủy sản khác tương đối ổn định. Tình hình nuôi tôm và thủy sản khác khá ốn định. Các địa phương đang tập trung thả nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú nuôi quảng canh cải tiến, đồng thời chuẩn bị ao nuôi để thả giống tôm sú thâm canh vụ mới.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng Hai ước tính đạt 228,9 nghìn tấn, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khai thác biển đạt 215,3 nghìn tấn, tăng 8,6%. Tính chung hai tháng đầu năm, sản lượng thủy sản ước tính đạt 768,8 nghìn tấn, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm 2013, bao gồm sản lượng nuôi trồng đạt 323,6 nghìn tấn, giảm 0,3%; sản lượng khai thác đạt 445,2 nghìn tấn, tăng 4,3%, trong đó khai thác biển đạt 419,4 nghìn tấn, tăng 4,7%.

2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng Hai ước tính tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng cao do số ngày nghỉ Tết Nguyên Đán tháng Hai năm nay ít hơn cùng kỳ năm 2013. Tính chung hai tháng đầu năm nay, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5,4%, cao hơn mức tăng 4,4% của cùng kỳ năm trước. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng khá ở mức 7,8% so với cùng kỳ năm 2013, đóng góp 5,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 8,5%, đóng góp 0,6 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 5,8%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 3%, làm giảm 0,7 điểm phần trăm mức tăng chung[1].

Một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất hai tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Dệt và sản xuất xe có động cơ cùng tăng 21,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 19,2%; sản xuất trang phục tăng 15,3%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 10,4%; sản xuất và phân phối điện tăng 8,5%. Một số ngành có mức tăng khá là: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 8,1%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 7,9%; sản xuất đồ uống tăng 7,5%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 5,2%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 4,5%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 2,9%; sản xuất thuốc lá tăng 1,7%; sản xuất thiết bị điện giảm 1%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 1,7%; sản xuất kim loại giảm 2%; khai thác than cứng và than non giảm 9,3%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp hai tháng so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương như sau: Thành phố Hồ Chí Minh tăng 4%; Đồng Nai tăng 7,2%; Bình  Dương tăng 7,3%; Hà Nội tăng 2,8%; Hải Phòng tăng 13,7%[2]; Bắc Ninh tăng 10,6%; Vĩnh Phúc giảm 2,3%; Cần Thơ tăng 3,9%; Hải Dương tăng 6,6%; Đà Nẵng tăng 9,8%; Bà Rịa Vũng Tàu giảm 2%; Quảng Ninh giảm 3,5%; Quảng Nam tăng 12,3%; Quảng Ngãi giảm 0,1%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 01/2014 giảm 2,8% so với tháng trước tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ tháng Một tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Sản xuất thiết bị điện tăng 23,8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 18,5%; sản xuất xe có động cơ tăng 10,7%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 9,6%; sản xuất thuốc lá tăng 8,6%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất trang phục tăng 4,3%; sản xuất đồ uống tăng 2,6%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 1,6%; dệt giảm 5,9%; sản xuất kim loại giảm 20,8%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 33%.

Tại thời điểm 01/02/2014, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,7% so với cùng thời điểm năm 2013, thấp hơn mức tăng 21,5% của cùng kỳ năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm là: Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 13,2%; sản xuất đồ uống tăng 7,6%; dệt tăng 7,3%; sản xuất trang phục tăng 6,1%; sản xuất thiết bị điện tăng 5,1%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 3,4%; sản xuất xe có động cơ giảm 35,3%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung : Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 104,8%; sản xuất kim loại tăng 87%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 53%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 43,6%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 36,8%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Một là 77%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao là: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 170,7%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 139,1%; sản xuất kim loại 118,8%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế 102,3%.

Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/02/2014 tăng 5,1% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,9%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,7% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 8,2%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 0,8% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,8%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện tăng 3,2% và công nghiệp cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 1,8%.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp tại thời điểm 01/02/2014 so với cùng thời điểm năm trước của các tỉnh, thành phố có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thành phố Hồ Chí Minh tăng 3,2%; Đồng Nai tăng 9,4%; Bình Dương tăng 6,6%; Hà Nội giảm 1,1%[3]; Hải Phòng tăng 2,6%; Bắc Ninh tăng 20,7%; Vĩnh Phúc tăng 7,7%; Cần Thơ tăng 1,9%; Hải Dương tăng 13,6%; Đà Nẵng tăng 7%; Bà Rịa Vũng Tàu tăng 11,6%; Quảng Ninh tăng 3,2%; Quảng Nam tăng 0,6%; Quảng Ngãi tăng 4,2%.

Nhìn chung, sản xuất công nghiệp hai tháng đầu năm chưa có nhiều dấu hiệu tích cực và tiếp tục gặp khó khăn, một phần do mức cầu, nhất là cầu trong nước vẫn ở mức thấp. Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tuy giảm nhiều so với mức tăng của cùng thời điểm năm trước nhưng còn ở mức cao.

3. Đầu tư

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng Hai ước tính đạt 9234 tỷ đồng, bao gồm: Vốn trung ương 1669 tỷ đồng; vốn địa phương 7565 tỷ đồng. Tính chung hai tháng đầu năm, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt 20859 tỷ đồng, bằng 11,6% kế hoạch năm và giảm 1,2% so với cùng kỳ năm 2013, gồm có:

- Vốn trung ương quản lý đạt 4015 tỷ đồng, bằng 10,2% kế hoạch năm và giảm 1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn đầu tư thực hiện của Bộ Giao thông Vận tải là 627 tỷ đồng, bằng 13,8% và giảm 6,3%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 324 tỷ đồng, bằng 9,3% và tăng 2,1%; Bộ Xây dựng 169 tỷ đồng, bằng 8,3% và tăng 5,6%; Bộ Y tế 79 tỷ đồng, bằng 9,8% và tăng 1,3%; Bộ Tài nguyên và Môi trường 73 tỷ đồng, bằng 9,9% và giảm 2%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 67 tỷ đồng, bằng 10,6% và giảm 5%; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 50 tỷ đồng, bằng 10,9% và giảm 2,9%; Bộ Công Thương 30 tỷ đồng, bằng 10,2% và giảm 1,6%; Bộ Khoa học và Công nghệ 29 tỷ đồng, bằng 10,3% và giảm 4,9%; Bộ Thông tin và Truyền thông 22 tỷ đồng, bằng 10,4% và giảm 18,9%.

- Vốn địa phương quản lý đạt 16844 tỷ đồng, bằng 12% kế hoạch năm và giảm 1,2% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 11986 tỷ đồng, bằng 11,6% và tăng 1,3%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 3755 tỷ đồng, bằng 12,2% và giảm 9,1%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 1103 tỷ đồng, bằng 16,8% và tăng 1,2%. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau: Hà Nội đạt 2415 tỷ đồng, bằng 10,3% kế hoạch năm và tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh 922 tỷ đồng, bằng 5,5% và tăng 2,1%; Bà Rịa - Vũng Tàu 760 tỷ đồng, bằng 16,9% và tăng 22,5%; Đà Nẵng 589 tỷ đồng, bằng 17,6% và giảm 17,4%; Vĩnh Phúc 542 tỷ đồng, bằng 15,3% và giảm 17,2%; Nghệ An 541 tỷ đồng, bằng 22,5% và tăng 11,5%; Thanh Hóa 477 tỷ đồng, bằng 15,8% và tăng 25,2%.

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 20/02/2014 thu hút 122 dự án được cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 830,9 triệu USD, giảm 33% về số dự án và giảm 19,3% về số vốn so với cùng kỳ năm 2013. Đồng thời có 41 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước được cấp vốn bổ sung với 708,8 triệu USD. Như vậy tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới và vốn cấp bổ sung đạt 1539,7 triệu USD, giảm 62,5% so với cùng kỳ năm 2013. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện hai tháng đầu năm ước tính đạt 1120 triệu USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2013.

Trong hai tháng đầu năm, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút các nhà đầu tư nước ngoài với số vốn đăng ký đạt 1178,6 triệu USD, chiếm 76,5% tổng vốn đăng ký; ngành kinh doanh bất động sản đạt 278,3 triệu USD, chiếm 18,1%; các ngành còn lại đạt 82,8 triệu USD, chiếm 5,4%.

Cả nước có 18 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới trong hai tháng, trong đó Bình Dương có số vốn đăng ký lớn nhất với 197,1 triệu USD, chiếm 23,7% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là thành phố Hồ Chí Minh 125,8 triệu USD, chiếm 15,1%; Bắc Giang 108,1 triệu USD, chiếm 13%; Thái Nguyên 73,3 triệu USD, chiếm 8,8%.

Trong số 25 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư cấp mới tại Việt Nam trong hai tháng đầu năm, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 434,1 triệu USD, chiếm 52,3% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Xin-ga-po 123,8 triệu USD, chiếm 14,9%; Nhật Bản 50,2 triệu USD, chiếm 6%; Đài Loan 28,9 triệu USD, chiếm 3,5%...

4. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/02/2014 ước tính đạt 99,4 nghìn tỷ đồng, bằng 12,7% dự toán năm, trong đó thu nội địa 71,6 nghìn tỷ đồng, bằng 13,3%; thu từ dầu thô 10,6 nghìn tỷ đồng, bằng 12,4%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 16,8 nghìn tỷ đồng, bằng 10,9%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước 22,9 nghìn tỷ đồng, bằng 12,4% dự toán năm; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 17 nghìn tỷ đồng, bằng 15,3%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 16,6 nghìn tỷ đồng, bằng 15,5%; thuế thu nhập cá nhân 5,9 nghìn tỷ đồng, bằng 12,4%; thuế bảo vệ môi trường 1,3 nghìn tỷ đồng, bằng 10,1%; thu phí, lệ phí 1,1 nghìn tỷ đồng, bằng 10,8%.

Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/02/2014 ước tính đạt 114,7 nghìn tỷ đồng, bằng 11,4% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển 15,2 nghìn tỷ đồng, bằng 9,3% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản 15 nghìn tỷ đồng, bằng 9,5%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể ước tính đạt 81,5 nghìn tỷ đồng, bằng 11,6%; chi trả nợ và viện trợ 18,1 nghìn tỷ đồng, bằng 15%.

5. Thương mại, giá cả và du lịch

a. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Hai ước tính đạt 234,3 nghìn tỷ đồng, giảm 2,3% so với tháng trước và tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung hai tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 474,1 nghìn tỷ đồng, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước, loại trừ yếu tố giá tăng 6,2%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng hai tháng của khu vực kinh tế nhà nước đạt 44,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,4% tổng mức và tăng 6,6%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 412,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 87%, tăng 11,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 17,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,6%, tăng 31,8%. Trong tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng hai tháng, kinh doanh thương nghiệp đạt 361,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 76,1% tổng mức và tăng 9,6%; khách sạn nhà hàng đạt 58,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 12,3% và tăng 16,9%; dịch vụ đạt 50,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,7% và tăng 20,6%; du lịch đạt 4,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,9% và tăng 12,1%.

b. Xuất, nhập khẩu hàng hoá

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Hai ước tính đạt 9,6 tỷ USD, giảm 16,2% so với tháng trước và tăng 33,2% so với cùng kỳ năm trước. nh chung hai tháng đầu năm nay, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 21,1 tỷ USD, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm 2013, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 7,2 tỷ USD, tăng 13,2%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 13,9 tỷ USD, tăng 11,8%.

Trong hai tháng đầu năm, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng khá so với cùng kỳ năm trước là: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 3,3 tỷ USD, tăng 22,9%; hàng dệt may đạt 3,2 tỷ USD, tăng 30,1%; giày dép đạt 1,5 tỷ USD, tăng 27,4%; thủy sản đạt 1 tỷ USD, tăng 38,9%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 884 triệu USD, tăng 20,2%. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ năm trước là: Điện tử máy tính và linh kiện đạt 1,4 tỷ USD, giảm 4,9%; dầu thô đạt 935 triệu USD, giảm 23,2%; cà phê đạt 563 triệu USD, giảm 16,9%; gạo đạt 352 triệu USD, giảm 2,3%; cao su đạt 229 triệu USD, giảm 39,6%; sắn và sản phẩm của sắn đạt 223 triệu USD, giảm 24,9%.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Hai ước tính đạt 10,8 tỷ USD, tăng 7,8% so với tháng trước và tăng 50,1% so với cùng kỳ năm 2013. Tính chung hai tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 20,8 tỷ USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 9,1 tỷ USD, tăng 16,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 11,7 tỷ USD, tăng 17,1%.

Trong hai tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu của nhiều mặt hàng tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 3,3 tỷ USD, tăng 39,2%; vải đạt 1,3 tỷ USD, tăng 26,7%; xăng dầu đạt 1,3 tỷ USD, tăng 31,5%; chất dẻo đạt 899 triệu USD, tăng 7,2%; nguyên phụ liệu dệt may giày dép đạt 620 triệu USD, tăng 39,4%; hóa chất đạt 475 triệu USD, tăng 19,5%; kim loại thường đạt 470 triệu USD, tăng 9%; sản phẩm chất dẻo đạt 458 triệu USD, tăng 36,8%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu đạt 403 triệu USD, tăng 12,6%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 298 triệu USD, tăng 48%.

Hai tháng đầu năm nay xuất siêu ước tính đạt 244 triệu USD, bằng 1,2% tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu, trong đó xuất siêu của khu vực FDI (kể cả dầu thô) đạt 2,09 tỷ USD và khu vực kinh tế trong nước tiếp tục nhập siêu với 1,85 tỷ USD.

c. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2014 tăng 0,55% so với tháng trước, đây là mức tăng thấp nhất so với tốc độ tăng của cùng kỳ một số năm trước[4]. Nguyên nhân chủ yếu một mặt do các địa phương thực hiện tốt công tác dự trữ hàng hóa và bình ổn giá phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết, mặt khác do cầu của thị trường vẫn ở mức thấp.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Hai tăng chủ yếu do tác động của giá nhóm hàng ăn, dịch vụ ăn uống và giá dịch vụ giao thông công cộng tăng trong dịp Tết. Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống có chỉ số giá tăng cao nhất với mức 1,15% (Lương thực tăng 0,68%; thực phẩm tăng 1,16%; ăn uống ngoài gia đình tăng 1,6%); giao thông tăng 0,66% (Giá vé xe khách bình quân tăng 10%; giá vé tàu hỏa tăng trên 6%); văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,61%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,6%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,22%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,21%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,05%; giáo dục tăng 0,01%; nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,64%; bưu chính viễn thông giảm 0,02%.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2014 tăng 1,24% so với tháng 12/2013 và tăng 4,65% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân hai tháng năm 2014 tăng 5,05% so với bình quân cùng kỳ năm 2013.

Chỉ số giá vàng tháng 02/2014 tăng 1,87% so với tháng trước; tăng 0,02% so với tháng 12/2013 và giảm 22,77% so với cùng kỳ năm 2013. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2014 giảm 0,03% so với tháng trước; giảm 0,09% so với tháng 12/2013tăng 1,05% so với cùng kỳ năm 2013.

d. Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách hai tháng đầu năm ước tính đạt 502,5 triệu lượt khách, tăng 5,1% và 23,3 tỷ lượt khách.km, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2013, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 5 triệu lượt khách, tăng 10,3% và 5,4 tỷ lượt khách.km, tăng 14%; vận tải địa phương đạt 497,5 triệu lượt khách, tăng 5% và 17,9 tỷ lượt khách.km, tăng 4,8%. Vận tải hành khách đường bộ hai tháng ước tính đạt 472,4 triệu lượt khách, tăng 5,2% và 17,1 tỷ lượt khách.km, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước; đường hàng không đạt 3,1 triệu lượt khách, tăng 17,8% và 5 tỷ lượt khách.km, tăng 17,3%; đường sắt đạt 1,8 triệu lượt khách, tăng 2,3% và 0,6 tỷ lượt khách.km, tăng 1,8%; đường biển đạt 0,9 triệu lượt khách, tăng 2,2% và 36,5 triệu lượt khách.km, tăng 0,4%.

Vận tải hàng hóa hai tháng đầu năm ước tính đạt 163,4 triệu tấn, tăng 4,2% và 31,1 tỷ tấn.km, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vận tải trong nước đạt 158,9 triệu tấn, tăng 4,3% và 13,6 tỷ tấn.km, tăng 3,7%; vận tải ngoài nước đạt 4,5 triệu tấn, giảm 0,2% và 17,5 tỷ tấn.km, giảm 1,9%. Vận tải hàng hoá đường bộ đạt 125,8 triệu tấn, tăng 5,4% và 6,8 tỷ tấn.km, tăng 4,2%; đường sông đạt 28 triệu tấn, tăng 2% và 6,1 tỷ tấn.km, tăng 2,2%; đường biển đạt 8,8 triệu tấn, giảm 3,7% và 17,7 tỷ tấn.km, giảm 1,1%; đường sắt đạt 0,8 triệu tấn, giảm 16% và 0,4 tỷ tấn.km, giảm 13,5%.

e. Khách quốc tế đến Việt Nam

Khách quốc tế đến nước ta trong hai tháng đầu năm ước tính đạt 1618,2 nghìn lượt người, tăng 33,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 992,1 nghìn lượt người, tăng 33,4%; đến vì công việc 270,9 nghìn lượt người, tăng 32,2%; thăm thân nhân đạt 269 nghìn lượt người, tăng 34,1%.

Trong hai tháng đầu năm nay, hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta đều tăng so với cùng kỳ năm trước: Khách đến từ Trung Quốc đạt 397 nghìn lượt người, tăng 50,1%; Hàn Quốc 168,9 nghìn lượt người, tăng 7,8%; Nhật Bản 112,5 nghìn lượt người, tăng 14,1%; Hoa Kỳ 102,3 nghìn lượt người, tăng 13,2%; Đài Loan 77,3 nghìn lượt người, tăng 13,3%; Nga 91,9 nghìn lượt người, tăng 70,1%; Ma-lai-xi-a 52,3 nghìn lượt người, tăng 12%; Ôx-trây-li-a 73,2 nghìn lượt người, tăng 13,5%; Cam-pu-chia 66,7 nghìn lượt người, tăng 36,9%; Pháp 41 nghìn lượt người, tăng 15,9%; Thái Lan 43,1 nghìn lượt người, tăng 17,8%; Anh 38,6 nghìn lượt người, tăng 25,7%; Xin-ga-po 30,3 nghìn lượt người, tăng 9,6%; Ca-na-đa 27,3 nghìn lượt người, tăng 19,2%.

6. Một số vấn đề xã hội

a. Thiếu đói trong nông dân

Trong tháng Hai, cả nước có 92,9 nghìn hộ thiếu đói, chiếm 0,8% tổng số hộ nông nghiệp, tương ứng với 378 nghìn nhân khẩu thiếu đói, chiếm 0,7% tổng số nhân khẩu nông nghiệp. So với cùng kỳ năm 2013, số hộ thiếu đói giảm 8,8% và số nhân khẩu thiếu đói giảm 9,3%. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, từ đầu năm các cấp, các ngành và địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 8,6 nghìn tấn lương thực và 9,1 tỷ đồng, riêng tháng Hai đã hỗ trợ khoảng 6,4 nghìn tấn lương thực và 7,9 tỷ đồng.

b. Tình hình dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm

Trong tháng Hai năm 2014, trên địa bàn cả nước đã có 4,1 nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng; gần 3 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 41 trường hợp mắc bệnh viêm não virút, 12 trường hợp mắc bệnh thương hàn và 2 trường hợp mắc viêm màng não do não mô cầu. Tính chung hai tháng đầu năm, cả nước có 5,1 nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng (trong đó 1 trường hợp đã tử vong); 3,7 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 42 trường hợp mắc bệnh viêm não virút; 15 trường hợp mắc bệnh thương hàn; 3 trường hợp mắc viêm màng não do não mô cầu (1 trường hợp tử vong) và 2 trường hợp tử vong do cúm A (H5N1).

Trong tháng đã phát hiện thêm 104 trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV hiện còn sống của cả nước tính đến ngày 17/02/2014 là 216,7 nghìn người, trong đó 67,4 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số người tử vong do AIDS cả nước tính đến thời điểm trên là 69,7 nghìn người.

Cũng trong tháng Hai, cả nước đã xảy ra 5 vụ ngộ độc thực phẩm làm 129 người bị ngộ độc. Tính chung hai tháng đầu năm, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 12 vụ ngộ độc thực phẩm làm 264 người bị ngộ độc, trong đó 1 trường hợp tử vong.

c. Tai nạn giao thông  

Trong tháng Hai (từ 16/01/2014 đến 15/02/2014), trên địa bàn cả nước đã xảy 1038 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên, làm 918 người chết và 734 người bị thương. Riêng trong 9 ngày Tết Nguyên đán đã xảy ra 338 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên, làm chết 286 người và làm bị thương 324 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 7,1%, số người chết giảm 11,3%, số người bị thương tăng 1,8%. Ngoài ra, trong tháng đã xảy ra 1417 vụ va chạm giao thông, giảm 22,1% so với cùng kỳ năm trước, làm 1805 người bị thương nhẹ, giảm 24,5%.

Tính chung hai tháng đầu năm nay, cả nước đã xảy ra 2051 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên, làm 1818 người chết và 1326 người bị thương. Số vụ va chạm giao thông trong hai tháng2783 vụ, làm 3415 người bị thương nhẹ. So với cùng kỳ năm 2014, số vụ tai nạn giao thông giảm 1,9%, số vụ va chạm giao thông giảm 22,3%, số người chết giảm 5,6%, số người bị thương tăng 1,9% và số người bị thương nhẹ giảm 24,1%. Bình quân 01 ngày trong hai tháng đầu năm, trên địa bàn cả nước xảy ra 33 vụ tai nạn giao thông và 45 vụ va chạm giao thông, làm 29 người chết, 21 người bị thương và 55 người bị thương nhẹ.

d. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Tình hình cháy, nổ thời gian gần đây diễn biến khá phức tạp. Riêng trong tháng Hai, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 328 vụ cháy, nổ, tăng 55,5% so với tháng trước. Hậu quả từ các vụ cháy, nổ làm 11 người chết, 44 người bị thương và thiệt hại ước tính gần 24 tỷ đồng. Tính chung hai tháng đầu năm, trên địa bàn cả nước xảy ra 539 vụ cháy, nổ làm 30 người chết, 67 người bị thương, thiệt hại ước tính 143 tỷ đồng. Cũng trong tháng Hai, cơ quan chức năng đã phát hiện 425 vụ vi phạm quy định về vệ sinh môi trường, trong đó 294 vụ bị xử lý với tổng số tiền phạt gần 3,2 tỷ đồng.

TỔNG CỤC THỐNG KÊ

 



[1] IIP hai tháng năm 2013 của ngành khai khoáng tăng 1,2%; ngành chế biến, chế tạo tăng 5%; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 7%; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 8,8%.

[2] IIP của Hải Phòng tăng cao chủ yếu do: Sản xuất sản phẩm mới (73 nghìn máy in) của doanh nghiệp FDI; bổ sung thêm 2 tổ máy nhiệt điện; sản lượng xi măng của Chinfon 2 tháng đầu năm nay gấp 2 lần cùng kỳ năm 2013.

[3] Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp một số ngành CN Hà Nội giảm nhiều là: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 15%; sản xuất kim loại giảm 9,7%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 9,3%; thoát nước và xử lý nước thải giảm 6,1%; sản xuất đồ uống giảm 5%; sản xuất trang phục giảm 5,5%. 

[4] CPI tháng Hai một số năm như sau: Năm 2007: 2,17%; 2008: 3,56%; 2009: 1,17%; 2010: 1,96%; 2011: 2,09%; 2012: 1,37%; 2013: 1,32%. 


Sản xuất nông nghiệp đến ngày 15 tháng 02 năm 2014

Đơn vị tính: Nghìn ha

 

 

Thực hiện cùng
kỳ năm trước

Thực hiện
kỳ này

Thực hiện kỳ này
so với cùng kỳ
năm trước (%)

 

 

 

 

Thu hoạch lúa đông xuân
ở đồng bằng sông Cửu Long

281,0

232,1

82,6

Gieo cấy lúa đông xuân

2649,6

2596,3

98,0

Miền Bắc

676,1

648,8

96,0

Miền Nam

1973,5

1947,5

98,7

Gieo trồng một số cây khác

Ngô

223,5

251,6

112,6

Khoai lang

64,6

58,2

90,1

Đậu tương

48,8

43,1

88,3

Lạc

94,9

99,8

105,2

Rau, đậu

355,2

379,3

106,8

 

 

 

 

 

 

Chỉ số sản xuất công nghiệp

Đơn vị tính:%

 

Tháng 1 năm

Tháng 2 năm

Tháng 2 năm

2 tháng năm

2014 so với

2014 so với

2014 so với

2014 so với

tháng 1

tháng 1

cùng kỳ

cùng kỳ

năm 2013

năm 2014

năm 2013

năm 2013

Toàn ngành công nghiệp

98,1

89,7

115,2

105,4

Khai khoáng

92,2

96,4

102,5

97,0

Khai thác than cứng và than non

76,7

98,8

111,3

90,7

Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên

96,6

96,6

100,2

98,3

Khai khoáng khác

92,2

78,6

120,0

102,7

Công nghiệp chế biến, chế tạo

99,2

87,1

119,5

107,8

Sản xuất chế biến thực phẩm

98,1

90,2

112,6

104,5

Sản xuất đồ uống

113,0

85,9

101,8

107,5

Sản xuất thuốc lá

88,9

95,5

119,8

101,7

Dệt

115,3

91,1

128,3

121,1

Sản xuất trang phục

107,5

86,4

126,0

115,3

Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan

107,1

83,5

137,9

119,2

Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy

96,9

86,6

124,2

107,9

Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất

96,0

89,8

111,9

102,9

Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu

99,5

86,7

112,5

105,2

Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

101,6

87,9

112,5

106,4

Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác

93,5

87,6

132,7

108,5

Sản xuất kim loại

88,2

86,7

112,4

98,0

Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn

(trừ máy móc, thiết bị)

100,8

90,3

117,5

108,1

Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính

và sản phẩm quang học

105,1

76,4

118,3

110,4

Sản xuất thiết bị điện

81,8

88,1

129,9

99,0

Sản xuất xe có động cơ

105,4

87,5

145,9

121,1

Sản xuất phương tiện vận tải khác

91,3

86,8

111,4

99,7

Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế

97,8

79,0

129,0

109,5

Sản xuất và phân phối điện

104,6

92,7

113,1

108,5

Cung cấp nước; hoạt động quản lý

và xử lý rác thải, nước thải

104,4

100,6

107,1

105,8

Khai thác, xử lý và cung cấp nước

105,0

99,5

106,7

105,9

HĐ thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu

103,3

102,7

107,9

105,6

 

 

 

 

 

 

Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp

 

 

Đơn vị

Thực hiện

Ước tính

Cộng dồn

Tháng 02 năm

2 tháng năm

 

tính

tháng 01

tháng 02

2 tháng

2014 so với

2014 so

 

 

năm 2014

năm

năm

tháng 02 năm

với cùng kỳ

 

 

 

2014

2014

2013 (%)

năm 2013 (%)

Than đá (than sạch)

Nghìn tấn

3146,2

3166,5

6312,7

116,8

94,3

Dầu mỏ thô khai thác

Nghìn tấn

1325,0

1268,0

2593,0

104,9

101,4

Khí đốt thiên nhiên dạng khí

Triệu m3

849,2

850,0

1699,1

113,7

100,7

Khí hoá lỏng (LPG)

Nghìn tấn

66,0

64,0

130,0

118,6

112,4

Thuỷ hải sản chế biến

"

144,0

132,3

276,3

122,6

113,2

Sữa tươi

Triệu lít

66,9

69,6

136,5

124,8

99,2

Sữa bột

Nghìn tấn

6,9

7,6

14,5

129,3

118,0

Đường kính

"

290,6

238,0

528,6

120,3

111,5

Bột ngọt

"

19,4

19,0

38,4

110,5

99,7

Thức ăn cho gia súc

"

820,8

746,9

1567,7

105,1

104,3

Thức ăn cho thủy sản

"

191,9

176,7

368,6

105,6

94,5

Bia

Triệu lít

242,9

206,5

449,4

101,0

107,9

Thuốc lá điếu

Triệu bao

412,8

394,6

807,4

119,9

101,7

Vải dệt từ sợi tự nhiên

Triệu m2

24,0

19,4

43,4

136,9

113,6

Vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo

"

53,1

54,7

107,8

106,5

101,5

Quần áo mặc thường

Triệu cái

247,3

215,1

462,5

133,0

118,5

Giày, dép, ủng bằng da giả cho người lớn

Triệu đôi

20,1

16,7

36,7

147,2

115,3

Phân Ure

Nghìn tấn

181,8

193,5

375,3

105,8

104,5

Phân hỗn hợp N.P.K

"

159,5

148,0

307,5

98,8

88,3

Sơn hoá học

"

38,3

32,3

70,7

120,7

108,6

Dầu gội đầu, dầu xả

"

4,6

3,5

8,1

93,3

81,9

Xi măng

Triệu tấn

4,2

3,8

8,0

135,3

106,7

Sắt, thép thô

Nghìn tấn

157,2

125,9

283,1

95,0

73,5

Thép cán

"

269,0

213,8

482,7

129,9

122,0

Thép thanh, thép góc

"

234,0

196,6

430,7

100,6

95,3

Điện thoại di động

Triệu cái

6,8

6,2

13,0

100,7

84,5

Tivi

Nghìn cái

251,8

220,6

472,4

166,1

138,3

Ô tô

Nghìn chiếc

8,4

5,8

14,2

121,6

115,1

Xe chở khách

"

5,8

4,0

9,8

123,2

118,3

Xe tải

"

2,5

1,9

4,4

118,3

108,5

Xe máy

"

301,7

287,9

589,6

107,8

88,8

Điện sản xuất

Tỷ kwh

10,0

9,3

19,3

119,6

110,2

Nước máy thương phẩm

Triệu m3

158,0

157,7

315,7

107,2

106,3

 

 

 

 

 

 

 

 

Chỉ số tiêu thụ và tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

 

 

 

 

Đơn vị tính:%

 

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số tồn

Chỉ số tồn

 

tiêu thụ

tiêu thụ

kho thời điểm

kho thời điểm

 

 tháng 01

 tháng 01

01/02/2014

01/02/2014

 

năm 2014

năm 2014

so với cùng

so với cùng

 

so với

so với cùng

 thời điểm

 thời điểm

 

tháng trước

kỳ 2013

tháng trước

năm 2013

 

Toàn ngành chế biến, chế tạo

97,2

103,4

101,8

112,7

Sản xuất chế biến thực phẩm

93,4

102,0

109,0

113,2

Sản xuất đồ uống

92,0

102,6

98,5

107,6

Sản xuất sản phẩm thuốc lá

99,9

108,6

61,1

94,8

Dệt

78,0

94,1

103,4

107,3

Sản xuất trang phục

102,1

104,3

89,1

106,1

Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan

105,5

118,5

92,1

136,8

Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy

91,2

99,8

95,8

115,6

Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất

107,4

109,6

96,8

143,6

Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu

79,4

101,3

97,4

204,8

Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

90,2

100,4

98,8

113,8

SX sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác

76,7

93,0

102,8

103,4

Sản xuất kim loại

76,9

79,2

108,1

187,0

Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn

(trừ máy móc, thiết bị)

70,8

101,6

106,3

153,0

Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính

và sản phẩm quang học

122,9

77,0

111,2

68,2

Sản xuất thiết bị điện

88,6

123,8

100,0

105,1

Sản xuất xe có động cơ

85,6

110,7

89,0

64,7

Sản xuất phương tiện vận tải khác

94,6

93,6

67,2

96,8

Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế

89,4

97,0

101,1

135,6

 

 

 

 

 

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước

Đơn vị tính: Tỷ đồng

 

 

Thực hiện

Ước tính

Cộng dồn

2 tháng năm

2 tháng năm

tháng 01

tháng 02

2 tháng

2014 so với

2014 so với

năm 2014

năm 2014

năm 2014

 kế hoạch năm

cùng kỳ năm

 

 

 

2014 (%)

2013 (%)

TỔNG SỐ

11625

9234

20859

11,6

98,8

Trung ương

2346

1669

4015

10,2

99,0

Trong đó:

Bộ Giao thông Vận tải

348

279

627

13,8

93,7

Bộ NN và PTNT

198

126

324

9,3

102,1

Bộ Xây dựng

90

79

169

8,3

105,6

Bộ Y tế

50

29

79

9,8

101,3

Bộ Tài nguyên và Môi trường

45

28

73

9,9

98,0

Bộ Giáo dục và Đào tạo

41

26

67

10,6

95,0

Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

29

21

50

10,9

97,1

Bộ Công Thương

17

13

30

10,2

98,4

Bộ Khoa học và Công nghệ

16

13

29

10,3

95,1

Bộ Thông tin và Truyền thông

13

9

22

10,4

81,1

Địa phương

9279

7565

16844

12,0

98,8

Vốn ngân sách NN cấp tỉnh

6667

5319

11986

11,6

101,3

Vốn ngân sách NN cấp huyện

2013

1742

3755

12,2

90,9

Vốn ngân sách NN cấp xã

599

504

1103

16,8

101,2

Phân theo một số tỉnh, thành phố

Hà Nội

1506

909

2415

10,3

103,9

TP. Hồ Chí Minh

516

406

922

5,5

102,1

Bà Rịa - Vũng Tàu

520

240

760

16,9

122,5

Đà Nẵng

267

323

589

17,6

82,6

Vĩnh Phúc

313

230

542

15,3

82,8

Nghệ An

297

244

541

22,5

111,5

Thanh Hóa

263

214

477

15,8

125,2

Kiên Giang

221

229

450

23,8

87,0

An Giang

214

153

367

17,2

111,3

Đồng Nai

185

163

348

10,6

108,2

Bình Dương

154

157

311

7,0

102,5

Hà Tĩnh

161

145

307

12,5

97,6

Hải Phòng

174

113

286

14,0

123,9

Quảng Ninh

140

142

282

11,6

89,4

Thái Bình

148

134

282

18,5

120,4

Cà Mau

160

121

281

20,3

150,4

Phú Thọ

150

115

265

18,4

90,6

Đồng Tháp

130

114

244

16,1

101,0

Hưng Yên

136

92

228

13,3

106,2

Quảng Trị

118

108

225

17,8

87,9

Tiền Giang

113

111

223

15,5

109,7

Ninh Thuận

128

93

221

27,3

124,2

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

 

 

 

 

 

 

 

 

Ước tính
tháng 02 năm 2014
(Tỷ đồng)

Ước tính 2 tháng
năm 2014

2 tháng năm
2014 so với
cùng kỳ
năm 2013 (%)

 

 

Tổng mức
(Tỷ đồng)

Cơ cấu
(%)

TỔNG SỐ

234308,2

474085,9

100,0

111,6

Phân theo loại hình kinh tế

Nhà nước

22064,8

44434,3

9,4

106,6

Tập thể

2485,2

5000,5

1,1

98,4

Tư nhân

84010,4

169895,2

35,8

114,7

Cá thể

117146,8

237398,9

50,1

109,5

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

8601,0

17357,0

3,6

131,8

 

 

Phân theo ngành hoạt động

Thương nghiệp

178758,0

361077,1

76,1

109,6

Khách sạn, nhà hàng

28743,8

58243,0

12,3

116,9

Du lịch

2135,4

4128,5

0,9

112,1

Dịch vụ

24671,0

50637,3

10,7

120,6

 

 

 

 

 

 

 

Hàng hóa xuất khẩu

 

 

 

 

 

 

 

 Đơn vị tính: Nghìn tấn, triệu USD

 

 

Thực hiện
tháng 01
năm 2014

 

Ước tính
tháng 02
năm 2014

 

Cộng dồn
2 tháng
năm 2014

 

2 tháng năm
2014 so với cùng
kỳ năm 2013 (%)

 

 

 

 

 

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

TỔNG TRỊ GIÁ

11460

9600

21060

112,3

Khu vực kinh tế trong nước

3935

3270

7205

113,2

Khu vực có vốn đầu tư NN

7525

6330

13855

111,8

    Dầu thô

505

430

935

76,8

    Hàng hoá khác

7020

5900

12920

115,6

Mặt hàng chủ yếu

Thủy sản

584

450

1034

138,9

Rau quả

84

65

149

113,8

Hạt điều

19

112

12

74

31

186

109,7

112,6

Cà phê

143

265

160

298

303

563

93,6

83,1

Chè

9

16

8

11

17

27

92,0

93,4

Hạt tiêu

10

69

12

83

22

152

104,7

108,5

Gạo

369

176

380

176

749

352

93,7

97,7

Sắn và sản phẩm của sắn

309

103

400

119

709

223

73,2

75,1

Than đá

978

71

1000

74

1978

145

78,7

84,3

Dầu thô 

560

505

500

430

1060

935

79,2

76,8

Xăng dầu

132

126

130

100

262

226

103,2

93,8

Hóa chất

73

60

133

182,7

Sản phẩm hóa chất

56

55

111

103,2

Sản phẩm từ chất dẻo

165

130

295

115,2

Cao su

65

135

45

94

110

229

79,5

60,4

Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù

218

140

358

145,7

Sản phẩm mây tre, cói, thảm

24

15

39

108,0

Gỗ và sản phẩm gỗ

534

350

884

120,2

Dệt, may

1905

1300

3205

130,1

Giày dép

860

650

1510

127,4

Sản phẩm gốm sứ

47

25

72

102,3

Đá quý, KL quý  và sản phẩm

50

25

75

94,9

Sắt thép

187

142

200

140

387

283

101,7

96,1

Điện tử, máy tính và LK

749

650

1399

95,1

Điện thoại các loại và linh kiện

1698

1600

3298

122,9

Máy móc, thiết bị, dụng cụ PT khác

529

450

979

104,4

Dây điện và cáp điện

59

40

99

115,8

Phương tiện vận tải và phụ tùng

406

450

856

94,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hàng hóa nhập khẩu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 Đơn vị tính: Nghìn tấn, triệu USD

 

 

Thực hiện
tháng 01
năm 2014

 

Ước tính
tháng 02
năm 2014

 

Cộng dồn
2 tháng
năm 2014

 

2 tháng năm
2014 so với cùng
kỳ năm 2013 (%)

 

 

 

 

 

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

TỔNG TRỊ GIÁ

10016

10800

20816

117,0

Khu vực kinh tế trong nước

4409

4650

9059

116,8

Khu vực có vốn đầu tư NN

5607

6150

11757

117,1

Mặt hàng chủ yếu

Thủy sản

100

85

185

215,5

Sữa và sản phẩm sữa

82

85

167

93,6

Rau quả

37

35

72

158,2

Lúa mỳ

160

51

180

57

340

109

146,2

126,0

Dầu mỡ động thực vật

53

30

83

85,6

Thức ăn gia súc và NPL

203

200

403

112,6

Xăng dầu

791

739

550

524

1341

1263

137,3

131,5

Khí đốt hóa lỏng

36

40

35

37

71

76

141,5

148,6

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

84

80

164

119,2

Hóa chất

225

250

475

119,5

Sản phẩm hoá chất

208

230

438

123,3

Tân dược

142

130

272

99,5

Phân bón

201

56

320

110

521

166

98,7

74,8

Thuốc trừ sâu

66

70

136

103,4

Chất dẻo

235

431

250

468

485

899

103,2

107,2

Sản phẩm chất dẻo

208

250

458

136,8

Cao su

24

49

25

57

49

106

99,9

87,1

Gỗ và sản phẩm gỗ

148

150

298

148,0

Giấy các loại

115

95

120

110

235

205

124,7

116,2

Bông

50

97

70

134

120

232

136,5

139,0

Sợi dệt

53

111

55

125

108

237

118,4

114,6

Vải

581

700

1281

126,7

Nguyên PL dệt, may, giày dép

270

350

620

139,4

Sắt thép

582

413

850

563

1432

976

107,2

102,4

Kim loại thường khác

61

222

65

248

126

470

109,4

109,0

Điện tử, máy tính và LK

1242

1350

2592

100,6

Điện thoại các loại và LK

601

650

1251

113,1

Máy móc thiết bị, DC, PT khác

1639

1700

3339

139,2

Ô tô(*)

176

248

424

139,4

 Trong đó: Nguyên chiếc

3

65

3

48

6

113

139,8

126,1

Xe máy(*)

28

36

0

64

100,0

73,4

 Trong đó: Nguyên chiếc

1

2

1

1

1

2

27,5

23,6

Phương tiện vận tải khác và PT

29

40

0

69

27,0

 

 

(*)Nghìn chiếc, triệu USD

 

Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tháng 02 năm 2014

 

 

 

 

 

 

 

Đơn vị tính: %

 

 

 

Tháng 2 năm 2014 so với:

Chỉ số giá 2 tháng

 

 

 

Kỳ gốc

Tháng 2

Tháng 12

Tháng 1

năm 2014 so với

 

 

 

(2009)

năm 2013

năm 2013

năm 2014

cùng kỳ năm 2013

 

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG

157,64

104,65

101,24

100,55

105,05

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

162,83

103,34

101,93

101,15

103,91

    Trong đó:

Lương thực

147,58

103,50

102,02

100,68

103,34

Thực phẩm

165,52

102,89

101,92

101,16

103,83

Ăn uống ngoài gia đình

171,42

104,72

101,93

101,60

104,85

Đồ uống và thuốc lá

140,25

103,69

101,43

100,60

104,15

May mặc, giày dép và mũ nón

148,01

104,86

101,10

100,21

105,32

Nhà ở và vật liệu xây dựng

169,40

105,04

100,37

99,36

105,61

Thiết bị và đồ dùng gia đình

132,01

103,40

100,61

100,22

103,60

Thuốc và dịch vụ y tế

191,89

110,37

100,22

100,05

110,67

    Trong đó:

Dịch vụ y tế

220,69

112,26

100,16

100,00

112,62

Giao thông

151,73

103,67

101,89

100,66

103,75

Bưu chính viễn thông

87,37

99,49

99,98

99,98

99,49

Giáo dục

195,04

111,36

100,02

100,01

111,37

    Trong đó:

Dịch vụ giáo dục

207,24

112,43

100,00

100,00

112,44

Văn hoá, giải trí và du lịch

126,34

103,11

100,82

100,61

103,00

Đồ dùng và dịch vụ khác

154,49

104,37

101,18

100,55

104,64

CHỈ SỐ GIÁ VÀNG

174,72

77,23

100,02

101,87

76,40

CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ

121,74

101,05

99,91

99,97

101,08

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Vận tải hành khách và hàng hoá

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thực hiện 2 tháng
năm 2014

 

2 tháng năm 2014 so với
cùng kỳ năm trước (%)

 

 

Vận chuyển

Luân chuyển

 

Vận chuyển

Luân chuyển

 

A. HÀNH KHÁCH

Nghìn Km

Triệu HK.km

Tổng số

502522,9

23300,6

105,1

106,8

  Phân theo khu vực vận tải

Trong nước

501234,4

19893,3

105,0

105,4

Ngoài nước

1288,5

3407,3

118,4

115,5

  Phân theo cấp quản lý

Trung ương

5003,4

5440,2

110,3

114,0

Địa phương

497519,5

17860,4

105,0

104,8

  Phân theo ngành vận tải

Đường sắt

1769,4

590,9

102,3

101,8

Đường biển

862,5

36,5

102,2

100,4

Đường sông

24333,3

558,9

101,9

101,4

Đường bộ

472448,3

17069,8

105,2

104,4

Hàng không

3109,4

5044,5

117,8

117,3

B. HÀNG HÓA

   Nghìn tấn

Triệu tấn.km

Tổng số

163360,9

31100,3

104,2

100,5

  Phân theo khu vực vận tải

Trong nước

158873,9

13589,8

104,3

103,7

Ngoài nước

4487,0

17510,5

99,8

98,1

  Phân theo cấp quản lý

Trung ương

6416,7

16649,1

98,1

97,8

Địa phương

156944,2

14451,2

104,4

103,7

  Phân theo ngành vận tải

Đường sắt

801,0

446,4

84,0

86,5

Đường biển

8808,0

17747,4

96,3

98,9

Đường sông

27950,4

6057,3

102,0

102,2

Đường bộ

125768,7

6761,9

105,4

104,2

Hàng không

32,8

87,3

110,6

112,3

 

 

 

 

 

 

 

 

Khách quốc tế đến Việt Nam

 

 

 

 

Đơn vị tính: Nghìn lượt người

 

 

Ước tính
tháng 02
năm 2014

Thực hiện
2 tháng
năm 2014

Tháng 02
năm 2014 so
với tháng 01
năm 2014(%)

Tháng 02 năm
2014 so với
cùng kỳ năm trước (%)

2 tháng năm
2014 so với
cùng kỳ năm
2013 (%)

TỔNG SỐ

842,0

1618,2

108,5

147,6

133,4

Phân theo mục đích đến

Du lịch

516,2

992,1

108,4

148,8

133,4

Công việc

139,8

270,9

106,6

148,9

132,2

Thăm thân nhân

140,6

269,0

109,5

143,1

134,1

Mục đích khác

45,5

86,2

111,5

144,6

135,3

Phân theo một số nước và vùng lãnh thổ

CHND Trung Hoa

238,3

397,0

150,1

182,5

150,1

Hàn Quốc

86,6

168,9

105,3

119,7

107,8

Nhật Bản

54,7

112,5

94,6

116,1

114,1

Hoa Kỳ

50,5

102,3

97,6

114,8

113,2

Đài Loan

45,8

77,3

145,6

114,7

113,3

Liên bang Nga

43,3

91,9

89,0

153,2

170,1

Ma-lai-xi-a

26,6

52,3

103,2

112,2

112,0

Ôx-trây-li-a

26,8

73,2

57,9

115,8

113,5

Cam-pu-chia

35,4

66,7

113,0

185,3

136,9

Pháp

21,2

41,0

106,8

125,3

115,9

Thái Lan

19,1

43,1

79,4

123,3

117,8

Anh

19,7

38,6

104,7

133,6

125,7

Xin-ga-po

13,9

30,3

84,1

113,9

109,6

Ca-na-da

13,8

27,3

102,3

123,7

119,2

Lào

13,1

21,7

152,2

191,3

125,8

Phi-li-pin

8,2

17,6

87,4

135,6

127,5

Đức

15,7

30,4

106,9

366,9

362,7

In-đô-nê-xi-a

4,9

11,9

71,4

117,6

105,2



Nguồn: Tổng cục Thống kê