VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG

CỔNG THÔNG TIN KINH TẾ VIỆT NAM

Số liệu thống kê

Tình hình kinh tế- xã hội tháng 01 năm 2014

25/01/2014 - 206 Lượt xem

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

a. Nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp tháng Một tập trung chủ yếu vào gieo cấy, chăm sóc lúa đông xuân và gieo trồng cây vụ đông trên cả nước. Tính đến ngày 15/01/2014, cả nước đã gieo cấy được 1927,6 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 99,2% cùng kỳ năm trước, bao gồm: Các địa phương phía Bắc gieo cấy 65,8 nghìn ha, bằng 111,5%; các địa phương phía Nam gieo cấy 1861,8 nghìn ha, bằng 98,8%, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long gieo cấy 1518,2 nghìn ha, bằng 95,9%.   

Tiến độ gieo cấy lúa đông xuân năm nay tại các địa phương phía Bắc nhanh hơn so với năm trước chủ yếu do thời tiết thuận lợi. Tại các địa phương phía Nam, do ảnh hưởng của lũ nên tiến độ gieo cấy chậm hơn năm trước. Hiện nay, phần lớn các trà lúa xuân sớm đang trong giai đoạn đẻ nhánh và làm đòng, các địa phương tích cực thực hiện các biện pháp nhằm phòng trừ sâu bệnh có thể phát sinh, tạo điều kiện để lúa sinh trưởng và phát triển tốt. Ước tính diện tích gieo trồng lúa vụ đông xuân năm nay xấp xỉ vụ đông xuân trước. Ngành Nông nghiệp tiếp tục khuyến cáo các địa phương sử dụng những giống lúa có kháng hoặc ít nhiễm bệnh, giống ngắn ngày dễ chăm sóc, năng suất cao và chất lượng tốt.

Cùng với việc gieo cấy lúa đông xuân, tính đến trung tuần tháng Một, các địa phương trên cả nước đã gieo trồng được 177,6 nghìn ha ngô, bằng 100,5% cùng kỳ năm trước; 50,2 nghìn ha khoai lang, bằng 86,7%; 39,7 nghìn ha đậu tương, bằng 87,4%; 35,2 nghìn ha lạc, bằng 99,3%; 302 nghìn ha rau, đậu, bằng 104,5%.

Chăn nuôi gia súc trong tháng bị ảnh hưởng của thời tiết rét kéo dài tại các địa phương phía Bắc. Số gia súc bị chết do rét và đói khoảng 1 nghìn con. Ước tính số lượng trâu trong tháng cả nước giảm khoảng 2 - 3% so với cùng kỳ năm trước; bò giảm 1%. Chăn nuôi lợn và gia cầm tương đối ổn định, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thực phẩm của dân cư trong dịp Tết Nguyên đán. Mô hình chăn nuôi lợn theo hình thức gia trại và trang trại với phương thức nuôi công nghiệp hoặc bán công nghiệp có xu hướng phát triển tại nhiều địa phương. Ước tính số đầu lợn của cả nước trong tháng giảm khoảng 1% so với cùng kỳ năm trước, số gia cầm tăng 2%. Tính đến ngày 20/01/2014, không có địa phương nào còn dịch lợn tai xanh chưa qua 21 ngày, các dịch bệnh khác chưa qua 21 ngày là dịch cúm gia cầm còn ở Bắc Ninh, dịch lở mồm long móng ở Lạng Sơn.

b. Lâm nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu vào trồng rừng, chăm sóc, khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng; đồng thời triển khai công tác chuẩn bị cho Tết trồng cây Xuân Giáp Ngọ. Trong tháng, số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 568 nghìn cây, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2013; sản lượng gỗ khai thác đạt 382 nghìn m3, tăng 4,7%; sản lượng củi khai thác đạt 2,6 triệu ste, tăng 2,4%.

Do thời tiết đang mùa khô hạn nên xảy ra hiện tượng cháy rừng tại một số tỉnh phía Bắc. Tổng diện tích rừng bị thiệt hại trong kỳ là 15 ha, giảm  25,5 % so với cùng kỳ năm 2013, trong đó diện tích rừng bị cháy là 13 ha; diện tích rừng bị chặt, phá là 2 ha.

c. Thủy sản

Sản lượng thủy sản tháng Một ước tính đạt 399 nghìn tấn, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 294,2 nghìn tấn, giảm 0,2%; tôm đạt 39,8 nghìn tấn, tăng 4,2%.

Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước tính đạt 182,8 nghìn tấn, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 130 nghìn tấn, giảm 1%; tôm đạt 29,9 nghìn tấn, tăng 4,9%. Nuôi tôm tại các địa phương nhìn chung ổn định, các hộ đã và đang tiến hành nạo vét, cải tạo ao nuôi để chuẩn bị thả nuôi vụ mới đối với phần diện tích nuôi thâm canh. Sản lượng tôm nuôi thu hoạch trong tháng tăng chủ yếu tại các vùng nuôi nội địa, quảng canh cải tiến, nuôi kết hợp và tỉa thưa thả bù. Nuôi cá tra tiếp tục gặp khó khăn do giá cá nguyên liệu chế biến xuất khẩu giảm xuống mức thấp trong thời gian dài, dẫn đến kết quả nuôi trồng bị ảnh hưởng. Sản lượng thủy sản nuôi trồng của nhiều tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long giảm so với cùng kỳ năm trước như: Cần Thơ giảm 11%; Bến Tre giảm 8%; Vĩnh Long giảm 7%; An Giang giảm 5%...

 Sản lượng thủy sản khai thác trong tháng ước tính đạt 216,3 nghìn tấn, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó cá đạt 164,4 nghìn tấn, tăng 0,5%; tôm đạt 9,9 nghìn tấn, tăng 2,1%. Riêng sản lượng thủy sản biển khai thác đạt 204,1 nghìn tấn, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước.

2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Một ước tính tăng thấp ở mức 3% so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân một mặt do ngành khai khoáng giảm sâu với mức giảm 9,6% (Khai thác than giảm 24,7%; khai thác dầu thô giảm 5% và khai thác khí thiên nhiên giảm 7,7%); mặt khác do ảnh hưởng của một số ngày nghỉ trước Tết Nguyên Đán, trong khi năm 2013 thời gian nghỉ Tết vào tháng Hai. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng khá ở mức 6,6% so với cùng kỳ năm 2013, đóng góp 4,6 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 4,4%, đóng góp 0,2 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 9%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm mạnh làm giảm 2,1 điểm phần trăm mức tăng chung.

Một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất trong tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Dệt tăng 26,9%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 23,8%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 19,3%; sản xuất xe có động cơ tăng 17,5%; sản xuất đồ uống tăng 12,9%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 9,7%. Một số ngành có mức tăng khá là: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 7,8%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 7,4%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất, sản xuất trang phục cùng tăng 7,3%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 6,8%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 5,4%; sản xuất và phân phối điện tăng 4,4%; sản xuất kim loại giảm 1,7%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 5,6%; sản xuất thuốc lá giảm 6,2%; sản xuất thiết bị điện giảm 13,4%; khai thác than cứng và than non giảm mạnh 24,7%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Một so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương như sau: Thành phố Hồ Chí Minh tăng 1,1%; Đồng Nai tăng 6%; Bình  Dương tăng 9,3%; Hà Nội tăng 2,4%; Hải Phòng tăng 7,4%; Bắc Ninh giảm 20,5%; Vĩnh Phúc tăng 0,9%; Cần Thơ giảm 10%; Hải Dương tăng 7,6%; Đà Nẵng tăng 9,7%; Bà Rịa Vũng Tàu giảm 2%; Quảng Ninh giảm 18%; Quảng Nam tăng 7,6%; Quảng Ngãi giảm 7,3%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12/2013 tăng 2,3% so với tháng trước tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2013, chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,1% so với năm 2012.

Các ngành có chỉ số tiêu thụ năm 2013 tăng cao so với năm trước là: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 60,4%; sản xuất xe có động cơ tăng 31,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 25,2%; dệt tăng 18,9%; sản xuất thiết bị điện tăng 18,4%; sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic tăng 15%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất đồ uống tăng 12,9%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 8,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 7,1%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 6,8%; sản xuất thuốc lá tăng 6,2%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 2,1%.

Tại thời điểm 01/01/2014, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,7% so với cùng thời điểm năm 2013, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm là: Sản xuất thiết bị điện tăng 7%; sản xuất đồ uống tăng 6,9%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 3%; sản xuất trang phục tăng 1,1%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 1,7%; dệt giảm 1,9%; sản xuất xe có động cơ giảm 32,4%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung : Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 117,5%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 84%; sản xuất kim loại tăng 82,5%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 52,8%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 41,3%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 12 tháng năm 2013 là 73,3%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho bình quân 12 tháng cao là: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 117,2%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 122,2%; sản xuất kim loại 87,0%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế 93,7%.

Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2014 tăng 4,3% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3,6% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 6,8%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 1,1% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,8%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện tăng 3,4% và công nghiệp cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,1%.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp tại thời điểm 01/01/2014 so với cùng thời điểm năm trước của các tỉnh, thành phố có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thành phố Hồ Chí Minh tăng 4,1%; Đồng Nai tăng 4,5%; Bình Dương tăng 5,1%; Hà Nội giảm 0,6%; Hải Phòng tăng 1,7%; Bắc Ninh giảm 18,6%; Vĩnh Phúc tăng 6,9%; Cần Thơ tăng 0,4%; Hải Dương tăng 13,3%; Đà Nẵng tăng 4,6%; Bà Rịa Vũng Tàu tăng 7%; Quảng Ninh tăng 3,8%; Quảng Nam giảm 0,8%; Quảng Ngãi tăng 7%.

3. Đầu tư

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng Một ước tính đạt 12232 tỷ đồng, bằng 7% kế hoạch năm và tăng 2,8% so với cùng kỳ năm 2013, gồm có:

- Vốn trung ương quản lý đạt 2486 tỷ đồng, bằng 6,3% kế hoạch năm và tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn đầu tư thực hiện của Bộ Giao thông Vận tải là 368 tỷ đồng, bằng 8,1% và giảm 12,4%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 204 tỷ đồng, bằng 5,9% và tăng 2,5%; Bộ Xây dựng 89 tỷ đồng, bằng 4,4% và tăng 2,3%; Bộ Y tế 50 tỷ đồng, bằng 6,2% và giảm 2%; Bộ Tài nguyên và Môi trường 50 tỷ đồng, bằng 6,8% và tăng 6,4%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 43 tỷ đồng, bằng 6,9% và giảm 4,4%; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 33 tỷ đồng, bằng 7,3% và tăng 3,1%; Bộ Khoa học và Công nghệ 20 tỷ đồng, bằng 7,1% và tăng 17,6%; Bộ Công Thương 19 tỷ đồng, bằng 6,4% và tăng 5,6%; Bộ Thông tin và Truyền thông 17 tỷ đồng, bằng 7,9% và giảm 17,5%.

- Vốn địa phương quản lý đạt 9746 tỷ đồng, bằng 7,2% kế hoạch năm và tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2013. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau: Hà Nội đạt 1922 tỷ đồng, bằng 8,7% kế hoạch năm và tăng 24,4% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh 526 tỷ đồng, bằng 3,1% và giảm 2,5%; Bà Rịa - Vũng Tàu 421 tỷ đồng, bằng 9,4% và tăng 9,9%; Vĩnh Phúc 312 tỷ đồng, bằng 8,8% và giảm 32,3%; Nghệ An 294 tỷ đồng, bằng 12,2% và tăng 8,3%; Hà Tĩnh 290 tỷ đồng, bằng 12,4% và tăng 40,5%; Thanh Hóa 283 tỷ đồng, bằng 9,4% và tăng 38,3%.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tính đến thời điểm 20/01/2014 thu hút 40 dự án được cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 211 triệu USD, giảm 50,6% về số dự án và giảm 52,4% về số vốn so với cùng kỳ năm 2013. Đồng thời có 6 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước được cấp vốn bổ sung với 186,1 triệu USD. Như vậy tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới và vốn cấp bổ sung đạt 397,1 triệu USD, giảm 21,9% so với cùng kỳ năm 2013. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tháng Một ước tính đạt 465 triệu USD, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2013.

Trong tháng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút các nhà đầu tư nước ngoài với số vốn đăng ký đạt 189 triệu USD, chiếm 47,6% tổng vốn đăng ký; ngành kinh doanh bất động sản đạt 176,3 triệu USD, chiếm 44,4%; các ngành còn lại đạt 31,8 triệu USD, chiếm 8%.

Cả nước có 12 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới trong tháng Một, trong đó Bà Rịa - Vũng Tàu có số vốn đăng ký lớn nhất với 61,5 triệu USD, chiếm 29,2% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Thái Nguyên 31,3 triệu USD, chiếm 14,8%; Vĩnh Phúc 31 triệu USD, chiếm 14,7%; Bình Dương 28,9 triệu USD, chiếm 13,7%.

Trong số 18 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư cấp mới tại Việt Nam trong tháng, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 88,8 triệu USD, chiếm 42,1% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Ma-lai-xi-a 27,2 triệu USD, chiếm 12,9%; Pháp 19,5 triệu USD, chiếm 9,2%; Bỉ 17 triệu USD, chiếm 8,1%...

4. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước 15 ngày đầu tháng 01/2014 ước tính đạt 27,3 nghìn tỷ đồng, bằng 3,5% dự toán năm, trong đó thu nội địa 19 nghìn tỷ đồng, bằng 3,5%; thu từ dầu thô 3 nghìn tỷ đồng, bằng 3,5%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 5,1 nghìn tỷ đồng, bằng 3,3%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước 6,5 nghìn tỷ đồng, bằng 3,5% dự toán năm; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 4,3 nghìn tỷ đồng, bằng 3,9%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 4,6 nghìn tỷ đồng, bằng 4,3%; thu thuế thu nhập cá nhân 1,2 nghìn tỷ đồng, bằng 2,5%; thu thuế bảo vệ môi trường 340 tỷ đồng, bằng 2,7%; thu phí, lệ phí 220 tỷ đồng, bằng 2,1%.

Tổng chi ngân sách Nhà nước 15 ngày đầu tháng Một ước tính đạt 33,4 nghìn tỷ đồng, bằng 3,3% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển 4,6 nghìn tỷ đồng, bằng 2,8% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản 4,5 nghìn tỷ đồng, bằng 2,8%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể ước tính đạt 24,3 nghìn tỷ đồng, bằng 3,5%; chi trả nợ và viện trợ 4,6 nghìn tỷ đồng, bằng 3,8%.

5. Thương mại, giá cả, dịch vụ

a. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Một ước tính đạt 237,5 nghìn tỷ đồng, tăng 2,7% so với tháng trước tăng 13% so với cùng kỳ năm trước (Loại trừ yếu tố giá tăng 7,2%). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Một của khu vực kinh tế nhà nước đạt 22,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,3% và tăng 4,4%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 206,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 87% và tăng 13,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 8,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,7% và tăng 38,3%. Xét theo ngành kinh doanh, kinh doanh thương nghiệp đạt 181,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 76,3% và tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước; khách sạn nhà hàng đạt 28,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 12% và tăng 17,8%; dịch vụ đạt 25,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,8% và tăng 24,2%; du lịch đạt 2,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,9% và tăng 22,1%.

b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Một ước tính đạt 10,3 tỷ USD, giảm 11,5% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 3,5 tỷ USD, giảm 17,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 6,8 tỷ USD, giảm 8,2%. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu tháng Một giảm so với tháng trước do hầu hết kim ngạch các mặt hàng đều giảm, trong đó một số mặt hàng giảm nhiều là: Điện tử máy tính và linh kiện giảm 16,3%; thủy sản giảm 18,4%; dầu thô giảm 21,4%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 21,6%; sắt thép giảm 31,7%; cao su giảm 35,5%; than đá giảm 47%.

So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Một năm nay giảm 10,8%, trong đó khu vực kinh tế trong nước giảm 13,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (Kể cả dầu thô) giảm 9,2%. Một số mặt hàng chủ lực có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước là: Hàng dệt may giảm 1%; điện thoại các loại và linh kiện giảm 8,9%; điện tử máy tính và linh kiện giảm 20,4%; dầu thô giảm 34,7%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác giảm 6,2%; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 31,8%; cà phê giảm 45,7%.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Một ước tính đạt 10,4 tỷ USD, giảm 14,6% so với tháng trước, trong đó khu vực đầu tư nước ngoài đạt 5,8 tỷ USD, giảm 7,9%; khu vực kinh tế trong nước đạt 4,6 tỷ USD, giảm 21,9%. Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng giảm nhiều là: Phương tiện vận tải khác và phụ tùng giảm 62,3%; hóa chất giảm 24,1%; vải giảm 18,7%; xăng dầu giảm 17%; chất dẻo giảm 12,2%.

So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu tháng Một năm nay giảm 1,9%, trong đó khu vực kinh tế trong nước giảm 2,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 1,5%. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm so với cùng kỳ năm 2013 là: Chất dẻo giảm 8,3%; kim loại thường giảm 10,6%; điện tử máy tính và linh kiện giảm 12,2%; sợi dệt giảm 12,8%; sắt thép giảm 17,1%; phương tiện vận tải khác và phụ tùng giảm 34,3%; phân bón giảm 45,5%.

Nhập siêu tháng Một ước tính 100 triệu USD, bằng 0,97% kim ngạch hàng hóa xuất khẩu.

c. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Một tăng 0,69% so với tháng trước, mức tăng khá thấp so với mức tăng cùng kỳ của một số năm trước[1][1], nguyên nhân một mặt do nhiều địa phương triển khai các chương trình bình ổn giá những mặt hàng thiết yếu phục vụ Tết Nguyên Đán, mặt khác do sức mua của thị trường vẫn ở mức thấp.

 Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, nhóm giao thông tăng cao nhất với mức tăng 1,22%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,02%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,89%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,83%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,77% (Lương thực tăng 1,33%; thực phẩm tăng 0,75%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,32%); thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,39%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,21%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,17%; giáo dục tăng 0,01%. Giá xăng dầu được điều chỉnh tăng ngày 18/12/2013 với mức tăng 2,38% đóng góp vào mức tăng CPI chung cả nước khoảng 0,86%.

So với tháng trước, chỉ số giá tiêu dùng tháng Một năm nay của một số địa phương như sau: Hà nội tăng 0,7%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 0,4%; Thái Nguyên tăng 0,43%; Hải Phòng tăng 0,67%; Thừa Thiên Huế tăng 0,92%; Đà Nẵng tăng 0,74%; Khánh Hòa tăng 0,86%; Gia Lai tăng 1,29%; Vĩnh Long tăng 0,4%; Cần Thơ tăng 0,83%.

Chỉ số giá vàng tháng 01/2014 giảm 1,82% so với tháng trước; giảm 24,43% so với cùng kỳ năm 2013. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2014 giảm 0,06% so với tháng trước; tăng 1,11% so với cùng kỳ năm 2013.

d. Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách tháng Một ước tính đạt 225 triệu lượt khách, tăng 5,7% và 8,9 tỷ lượt khách.km, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2013, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 2,4 triệu lượt khách, tăng 7% và 2,6 tỷ lượt khách.km, tăng 10,7%; vận tải địa phương đạt 222,6 triệu lượt khách, tăng 5,7% và 6,2 tỷ lượt khách.km, tăng 4,5%. Vận tải hành khách đường bộ ước tính đạt 210,4 triệu lượt khách, tăng 5,9% và 5,9 tỷ lượt khách.km, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước; đường sông đạt 11,8 triệu lượt khách, tăng 2,1% và 214,2 triệu lượt khách.km, tăng 3,8%; đường hàng không đạt 1,4 triệu lượt khách, tăng 9,8% và 2,4 tỷ lượt khách.km, tăng 10,3%; đường biển đạt 0,4 triệu lượt khách, tăng 3,6% và 21,5 triệu lượt khách.km, tăng 3,1%; đường sắt đạt 0,9 triệu lượt khách, tăng 5,6% và 353,5 triệu lượt khách.km, tăng 18,2%.

Vận tải hàng hóa tháng Một ước tính đạt 88,5 triệu tấn, tăng 5% và 17,5 tỷ tấn.km, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trong nước đạt 86,2 triệu tấn, tăng 5,2% và 8,8 tỷ tấn.km, tăng 4,1%; vận tải ngoài nước đạt 2,4 triệu tấn, giảm 0,5% và 8,7 tỷ tấn.km, giảm 2,5%. Vận tải hàng hoá đường bộ đạt 68,4 triệu tấn, tăng 5,6% và 4,3 tỷ tấn.km, tăng 6,1%; đường sông đạt 14,3 triệu tấn, tăng 6,1% và 3,4 tỷ tấn.km, tăng 5,8%; đường biển đạt 5,1 triệu tấn, giảm 4,2% và 9,3% tỷ tấn.km, giảm 3,2%; đường sắt đạt 0,7 triệu tấn, tăng 2,9% và 356,6 triệu tấn.km, giảm 1,8%.

e. Khách quốc tế đến Việt Nam

Khách quốc tế đến nước ta trong tháng Một ước tính đạt 776,2 nghìn lượt người, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 476 nghìn lượt người, tăng 19,9%; đến vì công việc đạt 131,1 nghìn lượt người, tăng 18,1%; thăm thân nhân đạt 128,4 nghìn lượt người, tăng 25,4%; khách đến với mục đích khác đạt 40,8 nghìn lượt người, tăng 26,4%.

Trong tháng Một, hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta đều tăng so với cùng kỳ năm trước: Trung Quốc 158,7 nghìn lượt người, tăng 18,5%;  Nhật Bản 57,8 nghìn lượt người, tăng 12,3%; Hoa Kỳ đạt 51,8 nghìn lượt người, tăng 11,7%; Nga đạt 48,6 nghìn lượt người, tăng 88,7%; Ôx-trây-li-a đạt 46,3 nghìn lượt người, tăng 12,2%; Đài Loan đạt 31,5 nghìn lượt người, tăng 11,2%; Cam-pu-chia 31,3 nghìn lượt người, tăng 5,7%; Ma-lai-xi-a 25,7 nghìn lượt người, tăng 11,9%; Thái Lan 24,1 nghìn lượt người, tăng 13,8%; Pháp 19,8 nghìn lượt người, tăng 7,3%; Anh 18,9 nghìn lượt người, tăng 18,4%; Xin-ga-po 16,5 nghìn lượt người, tăng 6,2%.

6. Một số vấn đề xã hội

a. Thiếu đói trong nông dân

Trong tháng Một (tính đến ngày 20/01/2014), cả nước có 32 nghìn hộ thiếu đói, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với 134 nghìn nhân khẩu thiếu đói, tăng 7,2%. Thiếu đói trong tháng tập trung chủ yếu tại các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, trong tháng các cấp, các ngành và địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói khoảng 2,2 nghìn tấn lương thực và 1,2 tỷ đồng, góp phần giảm bớt khó khăn cho người dân.

b. Tình hình dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm

Trong tháng, cả nước có 666 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; hơn một nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng; 01 trường hợp mắc viêm não virút; 01 trường hợp mắc viêm màng não do não mô cầu và đã tử vong; 01 trường hợp mắc cúm A (H5N1) và đã tử vong; 03 trường hợp mắc thương hàn; 7 vụ ngộ độc thực phẩm tập thể làm 135 người bị ngộ độc, trong đó 01 trường hợp tử vong. Cũng trong tháng Một, cả nước có gần hai nghìn trường hợp nhiễm HIV được phát hiện. Tổng số người nhiễm HIV còn sống của cả nước tính đến thời điểm 17/01/2014 là 216,7 nghìn người, trong đó 66,9 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số người tử vong do AIDS tính đến thời điểm trên là 69,7 nghìn người.

c. Tình hình cháy, nổ và tai nạn giao thông

Trong tháng, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 211 vụ cháy, nổ, làm 19 người chết và 23 người bị thương, trong đó số vụ cháy là 208 vụ, làm 14 người chết và 20 người bị thương.

Theo báo cáo sơ bộ (từ 16/12/2013 đến 15/01/2014), trên địa bàn cả nước đã xảy ra 1013 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên, làm 900 người chết và 592 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 4,2%, số người chết tăng 1,1%số người bị thương tăng 2,1%. Ngoài ra, trong tháng đã xảy ra 1366 vụ va chạm giao thông, giảm 22,5% so với cùng kỳ năm trước, làm 1610 người bị thương nhẹ, giảm 23,6%. Bình quân 01 ngày trong tháng, trên địa bàn cả nước xảy ra 33 vụ tai nạn giao thông và 44 vụ va chạm giao thông, làm 29 người chết, 19 người bị thương và 52 người bị thương nhẹ.

d. Thiệt hại do thiên tai

Thiên tai xảy ra trong tháng gây mưa lớn và sạt lở nhiều tại các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Lạng Sơn, Sơn La và Bình Thuận. Theo báo cáo sơ bộ, thiên tai làm gần 820 ha mạ và hoa màu bị mất trắng; khoảng 180 ha hoa màu và hơn 1,6 nghìn ha cây công nghiệp bị hư hỏng, chủ yếu là cây cà phê và cây thảo quả; gần 1 nghìn gia súc các loại bị chết. Các tỉnh bị thiệt hại nặng do thiên tai gây ra là: Lào Cai có 908 ha hoa màu bị mất trắng và hư hỏng; gần 650 ha cây thảo quả bị hư hỏng; 500 gia súc các loại bị chết; Sơn La 966 ha cây cà phê bị hư hỏng; gần 500 gia súc các loại bị chết. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra trong tháng ước tính khoảng 72 tỷ đồng, trong đó Lào Cai thiệt hại gần 36 tỷ đồng; Sơn La 35 tỷ đồng.  

 

 

TỔNG CỤC THỐNG KÊ



[2][1] Chỉ số giá tháng Một so với tháng trước của các năm như sau: 01/2010 tăng 1,36%; 01/2011 tăng 1,74%; 01/2012 tăng 1,0%; 01/2013 tăng 1,25%.

 

Tiến độ gieo trồng cây nông nghiệp đến ngày 15 tháng 01 năm 2014

 

 

 

Đơn vị tính: Nghìn ha

 

 

Thực hiện cùng
kỳ năm trước

Thực hiện
kỳ này

Thực hiện kỳ này
so với cùng kỳ
năm trước (%)

 

 

 

 

 

1. Gieo cấy lúa đông xuân

1943,0

1927,6

99,2

 

Miền Bắc

59,0

65,8

111,5

 

Miền Nam

1884,0

1861,8

98,8

2. Gieo trồng một số cây khác

 

 

 

 

Ngô

176,6

177,6

100,5

 

Khoai lang

58,0

50,2

86,7

 

Đậu tương

45,5

39,7

87,4

 

Rau, đậu

289,0

302,0

104,5

 

 

 

 

 

 

Chỉ số sản xuất công nghiệp

 

 

 

Đơn vị tính:%

 

Tháng 12 năm

Tháng 1 năm

Tháng 01 năm

2013 so với

2014 so với

2014 so với

tháng 12

tháng 12

cùng kỳ

năm 2012

năm 2013

năm 2013

 

 

 

 

Toàn ngành công nghiệp

108.7

93.8

103.0

Khai khoáng

96.3

90.2

90.4

Khai thác than cứng và than non

104.4

71.6

75.3

Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên

93.5

96.0

94.4

Khai khoáng khác

108.6

86.4

98.3

Công nghiệp chế biến, chế tạo

112.6

94.6

106.6

Sản xuất chế biến thực phẩm

113.0

101.0

106.8

Sản xuất đồ uống

118.9

93.5

112.9

Sản xuất thuốc lá

101.2

86.3

93.8

Dệt

133.0

94.3

126.9

Sản xuất trang phục

111.8

98.7

107.3

Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan

108.5

99.3

107.8

Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy

113.8

96.2

107.4

Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất

108.7

84.6

107.3

Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu

120.2

83.4

105.4

Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

116.0

93.7

109.7

Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác

106.2

87.9

103.5

Sản xuất kim loại

99.8

87.9

98.3

Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn
(trừ máy móc, thiết bị)

134.6

84.2

123.8

Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính
và sản phẩm quang học

121.8

94.5

119.3

Sản xuất thiết bị điện

121.2

91.5

86.6

Sản xuất xe có động cơ

124.2

99.9

117.5

Sản xuất phương tiện vận tải khác

95.1

100.4

95.5

Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế

103.2

95.2

106.9

Sản xuất và phân phối điện

107.5

95.2

104.4

Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

110.4

101.8

109.0

Khai thác, xử lý và cung cấp nước

109.4

100.0

109.7

Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu

112.6

105.6

107.6

 

 

 

 

 

Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp

 

 

Đơn vị

Thực hiện

Ước tính

Tháng 1 năm

Tháng 01 năm

 

tính

tháng 12

tháng 01

2014 so với

2014 so với

 

 

năm 2013

năm

tháng 12 năm

cùng kỳ

 

 

 

2014

2013 (%)

năm 2013 (%)

 

 

 

 

 

 

Than đá (than sạch)

Nghìn tấn

4189.3

2997.7

71.6

75.3

Dầu mỏ thô khai thác

Nghìn tấn

1331.1

1279.9

96.2

95.0

Khí đốt thiên nhiên dạng khí

Triệu m3

910.2

867.0

95.3

92.3

Khí hoá lỏng (LPG)

Nghìn tấn

69.0

60.0

87.0

97.2

Thuỷ hải sản chế biến

"

166.4

150.4

90.4

110.5

Sữa tươi

Triệu lít

77.0

69.1

89.8

84.4

Sữa bột

Nghìn tấn

7.9

7.8

99.4

122.4

Đường kính

"

257.0

295.1

114.8

106.8

Bột ngọt

"

20.9

21.4

102.6

100.6

Thức ăn cho gia súc

"

898.5

859.9

95.7

108.5

Thức ăn cho thủy sản

"

249.6

234.4

93.9

105.1

Bia

Triệu lít

254.3

238.1

93.6

112.2

Thuốc lá điếu

Triệu bao

505.4

436.1

86.3

93.8

Vải dệt từ sợi tự nhiên

Triệu m2

25.3

20.7

81.6

85.9

Vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo

"

54.6

53.3

97.7

116.3

Quần áo mặc thường

Triệu cái

252.0

245.7

97.5

107.5

Giày, dép, ủng bằng da giả cho người lớn

Triệu đôi

21.0

18.7

89.2

91.3

Phân Ure

Nghìn tấn

213.6

185.4

86.8

105.2

Phân hỗn hợp N.P.K

"

259.0

202.9

78.3

102.2

Sơn hoá học

"

45.2

41.3

91.4

107.9

Dầu gội đầu, dầu xả

"

4510.8

4815.5

106.8

77.8

Xi măng

Triệu tấn

5.5

4.8

86.8

103.2

Sắt, thép thô

Nghìn tấn

236.8

196.2

82.8

77.6

Thép cán

"

309.8

269.5

87.0

116.7

Thép thanh, thép góc

"

281.4

248.7

88.4

97.0

Điện thoại di động

Triệu cái

4.8

5.5

114.8

60.0

Tivi

Nghìn cái

287.8

246.8

85.8

118.2

Ô tô

Nghìn chiếc

10.3

8.2

79.7

108.8

Xe chở khách

"

7.3

5.6

77.5

111.8

Xe tải

"

3.0

2.6

84.9

102.7

Xe máy

"

331.8

361.3

108.9

91.0

Điện sản xuất

Tỷ kwh

10.7

10.0

93.4

102.7

Nước máy thương phẩm

Triệu m3

164.5

164.2

99.8

109.6

 

 

 

 

 

 

 

Chỉ số tiêu thụ và tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

 

 

 

 

 

Đơn vị tính:%

 

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số tồn kho

 

tiêu thụ

tiêu thụ

 tiêu thụ

tồn kho thời

 thời điểm

 

 tháng 12

 tháng 12

năm 2013

điểm 1/1/2014

01/01/2014

 

năm 2013

năm 2013

so với

so với cùng

so với cùng

 

so với

so với

năm 2012

 thời điểm

 thời điểm

 

tháng trước

 cùng kỳ 2012

 

tháng trước

năm 2013

 

 

 

 

 

 

Toàn ngành chế biến, chế tạo

102.3

111.2

110.1

102.1

109.7

Sản xuất chế biến thực phẩm

103.7

112.3

108.7

129.3

103.0

Sản xuất đồ uống

97.5

105.2

112.9

83.8

106.9

Sản xuất sản phẩm thuốc lá

111.1

99.8

106.2

94.6

143.5

Dệt

104.5

121.9

118.9

98.3

98.1

Sản xuất trang phục

112.2

109.9

111.3

99.6

101.1

Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan

107.3

106.7

125.2

101.0

184.0

Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy

107.3

111.6

106.8

100.6

119.5

Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất

112.4

114.0

107.2

100.2

141.3

Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu

112.9

116.4

108.1

101.0

217.5

Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

106.1

114.4

115.0

97.3

114.4

SX sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác

104.8

103.0

102.5

96.7

98.3

Sản xuất kim loại

100.4

96.2

104.6

108.2

182.5

Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn
(trừ máy móc, thiết bị)

132.9

144.1

107.1

99.4

152.8

Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính
và sản phẩm quang học

70.4

103.7

160.4

64.9

80.1

Sản xuất thiết bị điện

111.6

148.1

118.4

96.6

107.0

Sản xuất xe có động cơ

111.5

134.0

131.1

112.4

67.6

Sản xuất phương tiện vận tải khác

112.5

100.1

103.4

82.6

189.4

Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế

112.9

102.1

97.9

104.5

135.4

 

 

 

 

 

 

 

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước

 

 

 

 

Ðõn vị tính: Tỷ đồng

Kế hoạch

Ước tính

Tháng 01/2014

Tháng 01/2014

 

 

năm 2014

tháng 01

so với kế hoạch

so với cùng kỳ

 

 

năm 2014

năm 2014 (%)

năm 2013 (%)

 

 

 

 

 

 

TỔNG SỐ

175311

12232

7.0

102.8

Phân theo cấp quản lý

 

 

 

 

 

Trung ương

39509

2486

6.3

101.6

 

Ðịa phương

135802

9746

7.2

103.1

Một số Bộ

 

 

 

 

 

Bộ Giao thông Vận tải

4530

368

8.1

87.6

 

Bộ NN và PTNT

3473

204

5.9

102.5

 

Bộ Xây dựng

2037

89

4.4

102.3

 

Bộ Y tế

805

50

6.2

98.0

 

Bộ Tài nguyên và Môi trường

738

50

6.8

106.4

 

Bộ Giáo dục và Ðào tạo

625

43

6.9

95.6

 

Bộ Vãn hoá, Thể thao và Du lịch

453

33

7.3

103.1

 

Bộ Khoa học và Công nghệ

281

20

7.1

117.6

 

Bộ Công Thýõng

295

19

6.4

105.6

 

Bộ Thông tin và Truyền thông

208

17

7.9

82.5

Một số địa phương

 

 

 

 

 

Hà Nội

22074

1922

8.7

124.4

 

TP. Hồ Chí Minh

16897

526

3.1

97.5

 

Bà Rịa - Vũng Tàu

4496

421

9.4

109.9

 

Vĩnh Phúc

3547

312

8.8

67.7

 

Nghệ An

2403

294

12.2

108.3

 

Hà Tĩnh

2336

290

12.4

140.5

 

Thanh Hóa

3010

283

9.4

138.3

 

Ðà Nẵng

3311

273

8.2

80.1

 

Kiên Giang

1893

252

13.3

103.7

 

An Giang

1221

197

16.1

103.2

 

Đồng Nai

3269

185

5.7

109.8

 

Hải Phòng

2050

174

8.5

125.6

 

Đồng Tháp

1173

173

14.8

135.6

 

Bình Dương

3900

152

3.9

89.9

 

Quảng Ninh

2431

148

6.1

78.8

 

Hưng Yên

1493

147

9.8

115.4

 

Thái Bình

1328

145

10.9

253.3

 

Quảng Trị

1266

134

10.6

104.6

 

Phú Thọ

1436

132

9.2

74.5

 

Tiền Giang

1440

131

9.1

127.2

 

Cà Mau

1381

129

9.4

100.6

 

Đắk Lắk

987

128

13.0

102.5

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

 

 

Ước tính
tháng 01 năm 2014

Tháng 01
năm 2014
so với cùng kỳ
năm 2013 (%)

 

 

Tổng mức
(Tỷ đồng)

Cơ cấu
(%)

 

 

 

 

 

Tổng số

237493

100.0

113.0

Phân theo loại hình kinh tế

 

 

 

 

Nhà nước

22168

9.3

104.4

 

Tập thể

2374

1.0

86.8

 

Tư nhân

85308

35.9

113.5

 

Cá thể

119007

50.1

113.6

 

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

8636

3.7

138.3

 

 

 

 

 

Phân theo ngành hoạt động

 

 

 

 

Thương nghiệp

181317

76.3

110.8

 

Khách sạn, nhà hàng

28447

12.0

117.8

 

Du lịch

2146

0.9

122.1

 

Dịch vụ

25583

10.8

124.2

 

 

 

 

 

 

Hàng hóa xuất khẩu

 

 

 

 

 

 

Đơn vị tính: Nghìn tấn, triệu USD

 

 

Thực hiện tháng 12
năm 2013

 

Ước tính
tháng 01 năm 2014

 

Tháng 01 năm 2014
so với cùng kỳ
năm 2013 (%)

 

 

 

 

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG TRỊ GIÁ

 

11637

 

 

10300

 

 

89.2

 

Khu vực kinh tế trong nước

 

4251

 

 

3520

 

 

86.2

 

Khu vực có vốn đầu tư NN

 

7386

 

 

6780

 

 

90.8

 

    Dầu thô

 

611

 

 

480

 

 

65.3

 

    Hàng hoá khác

 

6775

 

 

6300

 

 

93.6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

MẶT HÀNG CHỦ YẾU

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thủy sản

 

662

 

 

540

 

 

113.1

 

Rau quả

 

109

 

 

85

 

 

92.7

 

Hạt điều

23

145

 

20

122

 

101.4

102.6

 

Cà phê

136

255

 

135

250

 

60.2

54.3

 

Chè

14

24

 

10

17

 

78.3

84.4

 

Hạt tiêu

5

33

 

7

47

 

58.8

59.5

 

Gạo

388

187

 

350

165

 

78.7

81.1

 

Sắn và sản phẩm của sắn

269

105

 

300

108

 

54.5

60.3

 

Than đá

1455

100

 

800

53

 

66.5

65.1

 

Dầu thô  

681

611

 

580

480

 

71.0

65.3

 

Xăng dầu

128

125

 

110

105

 

74.4

75.5

 

Hóa chất

 

83

 

 

70

 

 

163.9

 

Sản phẩm hóa chất

 

64

 

 

55

 

 

79.3

 

Sản phẩm từ chất dẻo

 

173

 

 

150

 

 

94.6

 

Cao su

126

276

 

85

178

 

78.7

60.7

 

Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù

 

202

 

 

180

 

 

107.5

 

Sản phẩm mây tre, cói, thảm

 

23

 

 

20

 

 

79.3

 

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

638

 

 

500

 

 

102.5

 

Dệt, may

 

1723

 

 

1550

 

 

99.0

 

Giày dép

 

926

 

 

850

 

 

104.7

 

Sản phẩm gốm sứ

 

49

 

 

40

 

 

87.6

 

Đá quý, KL quý  và sản phẩm

 

54

 

 

40

 

 

82.6

 

Sắt thép

200

161

 

150

110

 

64.8

64.0

 

Điện tử, máy tính và LK

 

836

 

 

700

 

 

79.6

 

Điện thoại các loại và linh kiện

 

1228

 

 

1350

 

 

91.1

 

Máy móc, thiết bị, dụng cụ PT khác

539

 

 

480

 

 

93.8

 

Dây điện và cáp điện

 

62

 

 

50

 

 

105.1

 

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

410

 

 

380

 

 

68.2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hàng hóa nhập khẩu

 

 

 

 

 

 

Đơn vị tính: Nghìn tấn, triệu USD

 

 

Thực hiện tháng 12
năm 2013

 

Ước tính
tháng 01 năm 2014

 

Tháng 01 năm 2014
so với cùng kỳ
năm 2013 (%)

 

 

 

 

 

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG TRỊ GIÁ

 

12185

 

 

10400

 

 

98.1

 

Khu vực kinh tế trong nước

 

5887

 

 

4600

 

 

97.7

 

Khu vực có vốn đầu tư NN

 

6298

 

 

5800

 

 

98.5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

MẶT HÀNG CHỦ YẾU

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thủy sản

 

122

 

 

100

 

 

190.9

 

Sữa và sản phẩm sữa

 

103

 

 

90

 

 

81.7

 

Rau quả

 

37

 

 

35

 

 

114.3

 

Lúa mỳ

172

56

 

170

56

 

137.9

120.3

 

Dầu mỡ động thực vật

 

78

 

 

65

 

 

124.8

 

Thức ăn gia súc và NPL

 

264

 

 

220

 

 

100.7

 

Xăng dầu

687

669

 

600

555

 

122.4

115.3

 

Khí đốt hóa lỏng

73

82

 

50

56

 

174.3

186.3

 

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

 

83

 

 

85

 

 

101.9

 

Hóa chất

 

303

 

 

230

 

 

95.2

 

Sản phẩm hoá chất

 

265

 

 

220

 

 

101.7

 

Tân dược

 

152

 

 

130

 

 

90.1

 

Phân bón

462

156

 

250

70

 

80.0

54.5

 

Thuốc trừ sâu

 

83

 

 

75

 

 

91.8

 

Chất dẻo

296

539

 

260

473

 

87.9

91.7

 

Sản phẩm chất dẻo

 

234

 

 

210

 

 

106.2

 

Cao su

27

56

 

25

52

 

79.0

66.0

 

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

221

 

 

170

 

 

152.2

 

Giấy các loại

142

123

 

130

106

 

106.6

97.4

 

Bông

32

63

 

45

88

 

85.9

88.5

 

Sợi dệt

64

133

 

55

116

 

90.2

87.2

 

Vải

 

763

 

 

620

 

 

100.0

 

Nguyên PL dệt, may, giày dép

 

315

 

 

280

 

 

104.6

 

Sắt thép

760

513

 

650

450

 

85.1

82.9

 

Kim loại thường khác

90

298

 

70

240

 

97.2

89.4

 

Điện tử, máy tính và LK

 

1386

 

 

1300

 

 

87.8

 

Điện thoại các loại và LK

 

555

 

 

550

 

 

81.6

 

Máy móc thiết bị, DC, PT khác

 

1768

 

 

1650

 

 

116.1

 

Ô tô(*)

 

262

 

 

188

 

 

110.4

 

 Trong đó: Nguyên chiếc

4

83

 

3

58

 

 

109.9

 

Xe máy(*)

 

38

 

 

32

 

 

64.3

 

 Trong đó: Nguyên chiếc

1.552

4

 

1

2

 

32.9

27.7

 

Phương tiện vận tải khác và PT

 

398

 

 

150

 

 

65.7

 

(*)Nghìn chiếc, triệu USD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tháng Một năm 2014

 

Đơn vị tính: %

 

CHỈ SỐ GIÁ THÁNG 01 NĂM 2014 SO VỚI

 

Kỳ gốc 

năm 2009

Tháng 01   năm 2013

Tháng 12  năm 2013

 

 

 

 

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG

156.78

105.45

100.69

I, Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

160.98

104.49

100.77

 1- Lương thực

146.58

103.18

101.33

 2- Thực phẩm

163.62

104.77

100.75

 3- Ăn uống ngoài gia đình

168.72

104.98

100.32

II, Đồ uống và thuốc lá

139.41

104.62

100.83

III, May mặc, mũ nón, giầy dép

147.70

105.77

100.89

IV, Nhà ở và vật liệu xây dựng (*)

170.49

106.19

101.02

V, Thiết bị và đồ dùng gia đình

131.72

103.79

100.39

VI, Thuốc và dịch vụ y tế

191.80

110.96

100.17

   Trong đó: Dịch vụ y tế

220.69

112.97

100.16

VII, Giao thông

150.73

103.83

101.22

VIII, Bưu chính viễn thông

87.38

99.48

100.00

IX, Giáo dục

195.02

111.38

100.01

   Trong đó: Dịch vụ giáo dục

207.24

112.45

100.00

X, Văn hoá, giải trí và du lịch

125.58

102.90

100.21

XI, Hàng hoá và dịch vụ khác

153.65

104.91

100.63

 

 

 

 

CHỈ SỐ GIÁ VÀNG

171.52

75.57

98.18

CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ

121.78

101.11

99.94

 

 

 

 

 

Vận tải hành khách và hàng hoá

 

 

 

Thực hiện tháng 01 năm 2014

 

Tháng 01 năm 2014 so với
cùng kỳ năm 2013 (%)

 

 

Vận chuyển

Luân chuyển

 

Vận chuyển

Luân chuyển

 

 

 

 

 

 

 

A. HÀNH KHÁCH

Nghìn HK

Triệu HK.km

 

 

 

 

Tổng số

225000.2

8854.9

 

105.7

106.3

 

Phân theo phạm vi vận tải

 

 

 

 

 

 

          Trong nước

224450.3

7252.6

 

105.7

106.5

 

          Ngoài nước

549.9

1602.3

 

101.4

105.3

 

Phân theo cấp quản lý

 

 

 

 

 

 

          Trung ương

2362.9

2628.1

 

107.0

110.7

 

          Địa phương

222637.3

6226.8

 

105.7

104.5

 

Phân theo ngành vận tải

 

 

 

 

 

 

          Đường sắt

929.2

353.5

 

105.6

118.2

 

          Đường biển

447.2

21.5

 

103.6

103.1

 

          Đường sông

11813.9

214.2

 

102.1

103.8

 

          Đường bộ

210441.1

5898.5

 

105.9

104.2

 

          Đường không

1368.8

2367.2

 

109.8

110.3

 

 

 

 

 

 

 

B. HÀNG HOÁ

Nghìn tấn

Triệu tấn.km

 

 

 

 

Tổng số

88520.5

17478.3

 

105.0

100.7

 

Phân theo phạm vi vận tải

 

 

 

 

 

 

          Trong nước

86157.1

8824.1

 

105.2

104.1

 

          Ngoài nước

2363.4

8654.2

 

99.5

97.5

 

Phân theo cấp quản lý

 

 

 

 

 

 

          Trung ương

3640.4

8406.3

 

100.5

97.6

 

          Địa phương

84880.1

9072.0

 

105.2

103.8

 

Phân theo ngành vận tải

 

 

 

 

 

 

          Đường sắt

670.2

356.6

 

102.9

98.2

 

          Đường biển

5129.1

9282.1

 

95.8

96.8

 

          Đường sông

14294.2

3449.8

 

106.1

105.8

 

          Đường bộ

68409.6

4344.7

 

105.6

106.1

 

          Đường không

17.4

45.1

 

101.7

103.0

 

 

 

 

 

 

 

 

Khách quốc tế đến Việt Nam

 

 

Đơn vị tính: Nghìn lượt người

 

 

Ước tính
tháng 01
năm 2014

Tháng 01 năm
2014 so với
tháng 12
năm 2013 (%)

Tháng 01 năm
2014 so với
cùng kỳ năm
2013 (%)

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG SỐ

776.2

107.5

120.8

Phân theo mục đích đến

 

 

 

 

Du lịch

476.0

107.5

119.9

 

Công việc

131.1

108.5

118.1

 

Thăm thân nhân

128.4

106.8

125.4

 

Mục đích khác

40.8

105.5

126.4

 

 

 

 

 

Phân theo một số nước và vùng lãnh thổ

 

 

 

 

CHND Trung Hoa

158.7

87.4

118.5

 

Hàn Quốc

82.3

124.9

97.6

 

Nhật Bản

57.8

114.6

112.3

 

Hoa Kỳ

51.8

144.4

111.7

 

Liên bang Nga

48.6

141.9

188.7

 

Ôx-trây-li-a

46.3

156.8

112.2

 

Đài Loan

31.5

96.9

111.2

 

Cam-pu-chia

31.3

97.2

105.7

 

Ma-lai-xi-a

25.7

59.9

111.9

 

Thái Lan

24.1

88.9

113.8

 

Pháp

19.8

119.2

107.3

 

Anh

18.9

127.6

118.4

 

Xin-ga-po

16.5

66.3

106.2

 

Đức

14.7

121.9

358.3

 

Ca-na-da

13.5

140.6

114.9

 

Phi-li-pin

9.4

112.9

121.2

 

Lào

8.6

94.9

82.7

 

In-đô-nê-xi-a

6.9

133.0

97.9

 

Thụy Điển

6.1

169.8

103.1

 

Hà Lan

4.6

118.7

107.4

 

I-ta-li-a

4.2

176.4

115.3